Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bột kết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox rock
[[Tập tin:SiltstoneUSGOV.jpg|nhỏ|Một miếng đá bùn (bột kết)]]
|name=Bột kết
'''Bột kết''' ([[tiếng Anh]]: ''siltstone'', trước đây còn gọi là ''aleurolite'') là một loại [[đá trầm tích]] đã gắn kết, có thành phần hạt ở trung gian về kích thước hạt giữa [[cát kết]] (sa thạch) thô hơn và [[đá bùn]] (nê nham)/[[đá phiến sét]] mịn hơn. Như tên gọi của nó ngụ ý, nó chứa chủ yếu (trên 2/3) là các hạt kích thước [[đất bùn|bột]], được xác định như là các hạt lớn hơn 3,9 [[micrômét]] nhưng nhỏ hơn 62,5 micrômét, tương đương với giá trị của [[kích thước hạt|φ]] từ 4 tới 8 trên thang độ [[William C. Krumbein|Krumbein]]. Bột kết khác một cách đáng kể với cát kết do các lỗ xốp nhỏ hơn của chúng cũng như khả năng chứa các thành phần sét cao hơn. Chúng là các thành phần địa chất quan trọng trong các hệ địa tầng nào đó, chẳng hạn như ở [[đồi Muldraugh]] tại [[Kentucky]]. Bột kết có thể chứa các [[khối kết hạch]].
|type=trầm tích
|image=SiltstoneUSGOV.jpg
|caption= Một miếng bột kết.
|composition=
}}
'''Bột kết''' (còn gọi là '''aleurolit''' - từ tiếng Hy Lạp ''ἄλευρον'' = áleuron = bột và ''λίθος'' = líthos = đá) là một loại [[đá trầm tích]] đã gắn kết, có thành phần hạt ở trung gian về kích thước hạt giữa [[cát kết]] (sa thạch) thô hơn và [[đá bùn]] (nê nham)/[[sét kết]] mịn hơn. Nó được phân biệt với [[đá phiến sét]] ở chỗ chứa nhiều [[silt]], not [[clay]].<ref name="blatt-etal-1980-381-382">Blatt Harvey, Middleton Gerard, Murray Raymond, 1980. ''Origin of sedimentary rocks''. Ấn bản lần 2. Prentice-Hall. {{ISBN|0136427103}}, tr. 381-382.</ref>
 
== Mô tả ==
Nói chung sự phân lớp là không rõ ràng, trừ khi bột kết có mang đặc tính của đá phiến sét, và nó có xu hướng bị phong hóa ở các góc nghiêng không dính dáng gì với đáy tầng.
Bột kết là một loại đá trầm tích mảnh vụn. Như tên gọi của nó ngụ ý, nó chứa chủ yếu (trên 2/3) các hạt kích thước [[bột (vật liệu hạt)|bột]], được xác định như là các hạt lớn hơn 3,9 [[micrômét]] nhưng nhỏ hơn 62,5 micrômét, tương đương với giá trị của [[kích thước hạt|φ]] từ 4 tới 8 trên [[Kích thước hạt#Thang phi Krumbein|Thang phi (φ) Krumbein]].
 
Bột kết khác một cách đáng kể với [[cát kết]] do các lỗ xốp nhỏ hơn của chúng cũng như khả năng chứa các thành phần [[đất sét|sét]] cao hơn.
 
Mặc dù thường bị nhầm lẫn với [[đá phiến sét]] nhưng bột kết không có sự phân phiến dọc theo các mặt phẳng ngang, một tính chất điển hình của đá phiến sét.<ref name="blatt-etal-1980-381-382"/> Nói chung sự phân phiến ở bột kết là không rõ ràng, trừ khi nó có một vài đặc tính của đá phiến sét, và nó có xu hướng bị [[phong hóa]] ở các góc nghiêng không dính dáng gì với móng. Bột kết có thể chứa các [[khối kết hạch]].
 
[[Đá bùn]] và [[đá phiến sét]] đều chứa [[bùn]], một vật liệu bao gồm hỗn hợp bột và sét.
 
Bột kết là các thành phần địa chất quan trọng trong các hệ tầng nào đó, chẳng hạn như ở [[đồi Muldraugh]] tại [[Kentucky]].
 
==Tham khảo==
* {{Commonscat-inline|Siltstone|Bột kết}}
{{tham khảo|2}}
*Folk R.L., 1965, [http://www.lib.utexas.edu/geo/folkready/folkprefrev.html ''Petrology of sedimentary rocks'', phiên bản PDF]. Austin: Hemphill’s Bookstore. Ấn bản lần 2. 1981, ISBN 0-914696-14-9
*Williams Howel, Francis J. Turner và Charles M. Gilbert, 1954, ''Petrography'', W. H. Freeman
{{thể loại Commons|Siltstone}}
 
==Đọc thêm==
{{sơ khai địa chất}}
* Folk R. L., 1965, [http://www.lib.utexas.edu/geo/folkready/folkprefrev.html ''Petrology of sedimentary rocks'', phiên bản PDF]. Austin: Hemphill’s Bookstore. Ấn bản lần 2. 1981, {{ISBN |0-914696-14-9}}.
* Williams Howel, Francis J. Turner và Charles M. Gilbert, 1954,. ''Petrography'', W. H. Freeman.
{{Các trầm tích}}
{{sơ khai địa chất}}
 
[[Thể loại:Thạch luận]]