Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Juliusz Kaden-Bandrowski”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.8256361 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Juliusz Kaden-Bandrowski.PNG|166px|right|Juliusz Kaden-Bandrowski]]
'''Juliusz Kaden-Bandrowski''' (sinh ngày 24 tháng 2 năm 1885 tại [[Rzeszów]] &ndash; mất ngày 8 tháng 8 năm 1944 tại [[Warsaw]]) là một [[nhà báo]][[tiểu thuyết gia]] [[người Ba Lan]]. TừTrong nămgiai đoạn 1933–1939, ông là tổng thư ký của [[Học viện Văn học Ba Lan]] danh giá (''Polska Akademia Literatury'') tại [[Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan thứ hai]].<ref name="portalwiedzy">{{chú thích web | url=http://portalwiedzy.onet.pl/29184,,,,polska_akademia_literatury,haslo.html | title=Polska Akademia Literatury | publisher=Encyklopedia [[Onet.pl]], Grupa Onet.pl SA | year=2011 | accessdate=ngày 12 tháng 12 năm 2011}}</ref>
 
== Cuộc đời ==
Juliusz Kazimierz Kaden-Bandrowski học piano tại các nhạc viện ở [[Lwów]], [[Kraków]] và [[Leipzig]]. Trong khi học tại [[Brussels]], ông chuyển sở thích của mình sang triết học. Trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], ông phục vụ ở vị trílàm phụ tá của [[Józef Piłsudski]] và là người viết biên niên sử củavề [[Lữ đoàn thứ nhất]] của [[Quân đoàn Ba Lan trong Thế chiến I|Quân đoàn Ba Lan]].
 
Năm 1907, ôngJuliusz Kazimierz Kaden-Bandrowski bắt đầu làm phóng viên cho các tờ báo của Ba Lan. Sau Thế[[Chiến chiếntranh thế giới thứ nhất]], ông kết nốigiao với nhóm [[Skamander]], đượcmột thànhnhóm lập năm 1918, gồmđược các nhà thơ thử nghiệm Ba Lan, thành lập vào năm 1918. Năm 1933, ông trở thành thành viên của Học viện Văn học Ba Lan. Trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], Juliusz Kazimierz Kaden-Bandrowski từquyết chốiđịnh không rời [[Warsaw]] vốn đang bị Đức chiếm đóng,. nơi ôngÔng đã chuyển đến sốngđây trong thời kỳ [[InterbellumGiai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh]]. Ông đãông tham gia giảng dạy ngầm mật ôngnên dạy nhạc. Ôngđã bị bắt và bị thẩm vấn bởi [[Gestapo]]. Ông mất ngày 8 tháng 8 năm 1944, một tuần sau cuộc [[Khởi nghĩa Warsaw]].
 
Tiểu thuyết của ông cho thấy những hiểu biết sâu sắc và trung thực với sự thật; các thành tố chủ nghĩa hành vi và chủ nghĩa biểu hiện; sự kết hợp khác thường nổi bật các phong cách và kỹ thuật văn học đa dạng.
 
== Gia đình ==
Juliusz Kazimierz Kaden-Bandrowski là con trai của Juliusz Marian Bandrowski và vợ ông, Helena, ''nhũ danh'' Kaden. Anh trai của Juliusz là Jerzy Bandrowski (1883–1940), một nhà báo, tiểu thuyết gia và [[dịch giả]] từ [[tiếng Anh]] sang [[tiếng Ba Lan]].
 
Ông là thành viên của [[Giáo hội Cải cách Ba Lan]]. NhờCùng vợ ông, Romana, ''nhũ danh'' Szpak (1882–1962; bà sinh một con trai, Kazimierz Lewiński, một kỹ sư tốt nghiệp trường Bách khoa Paris, từ cuộc hôn nhân đầu tiên), Kaden-Bandrowski có hai con trai sinh đôi: Andrzej (1920–431920–1943), một thiếu úy Quântrong đội[[Armia NhàKrajowa]] đã hyhi sinh trong lúc thi hành nhiệm vụ tại Warsaw vào tháng 6 năm 1943; và Paweł (1920–44), một trung úy Quântrong đội[[Armia NhàKrajowa]] đã chiến đấu trong [[Khởi nghĩa Warsaw]] và ngã xuống tại khu [[Czerniaków]] lân cận quận [[Mokotów]] của Warsaw vào ngày 15 tháng 9 năm 1944.
 
Juliusz Kazimierz Kaden-Bandrowski và các con trai của ông được an táng tại [[Nghĩa trang Cải cách Tin Lành, Warsaw|Nghĩa trang Cải cách Tin lành]] của [[Warsaw]].
 
== Danh mục==
Hàng 20 ⟶ 18:
* 1911: ''Niezguła'' (''The Lubber'')
* 1913: ''Proch'' (''Dust'')
* 1915: ''Piłsudczycy'' (''The [[Piłsudskiite]]s''); ''Iskry'' (''Sparks'')
* 1916: ''Mogiły'' (''Tombs'')
* 1919: ''Łuk'' (''The Bow'')
Hàng 30 ⟶ 28:
* 1933: ''Mateusz Bigda''
* ?: ''W cieniu zapomnianej olszyny'' (''In the Shadow of a Forgotten Alden Forest'')
 
== Xem thêm==
* [[List of Poles#Prose literature|Danh sách người Ba Lan]]
 
== Tham khảo ==