Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Trà”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 121:
}}
 
'''Trần Văn Trà''' [[1919|(1919]] – [[1996|1996)]] tên thật là '''Nguyễn Chấn.''' Ông là [[Thượng tướng]] trong [[Quân đội nhân dân Việt Nam]].<ref
name="tdbkqs105">Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Trần Văn Trà (tr. 1009)</ref>. Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ trung ương, Tư lệnh Quân giải phóng Miền nam, Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh <ref>[https://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/26112202-bo-tu-lenh-mien-trong-cuoc-tong-tien-cong-va-noi-day-mua-xuan-nam-1975.html Bộ Tư lệnh Miền trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975]</ref>.
 
==Tiểu sử==
Trần Văn Trà quê xã [[Tịnh Long]], huyện [[Sơn Tịnh]] (nay thuộc [[thành phố Quảng Ngãi]]), tỉnh [[Quảng Ngãi]], sau vào cư ngụ tại [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]]. Ông còn có [[bí danh]] là '''Tư Chi''', '''Tư Nguyễn''', '''Ba Trà'''. Xuất thân trong một gia đình làm [[nghề nông]], thời trẻ học [[tiểu học]] tại Quảng Ngãi, năm [[1936]], ông tham gia [[Đoàn Thanh niên Dân chủ]] Huế khi còn đang học tại [[trường Kỹ nghệ thực hành]] [[Huế]]; năm [[1938]] gia nhập [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Cộng sản Đông Dương]]. Ông từng bị [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] bắt giam hai lần.
 
==Lãnh đạo quân sự Nam Bộ==
Sau [[Cách mạng tháng Tám]], ông giữ chức Ủy viên Kỳ bộ [[Việt Minh]] [[Nam Bộ Việt Nam|Nam Bộ]]. Khi [[chiến tranh Đông Dương]] nổ ra tại [[Nam Bộ]], ông tham gia công tác [[quân sự]], giữ chức Chi đội trưởng Chi đội (tương đương trung đoàn) 14, Khu trưởng [[Khu 8]], xứ ủy viên Nam Bộ ([[1946]]-[[1948]]); [[Tư lệnh]] kiêm [[Chính ủy]] Khu [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] - [[Chợ Lớn]]; Tư lệnh Khu 7 ([[1949]]-[[1950]]); Phó Tư lệnh Nam Bộ, Tư lệnh Phân khu [[Miền Đông Nam Bộ]] ([[1951]]-[[1954]]).
[[Tập tin:Tran Van Tra 1973.jpg|nhỏ|trái|150px|Tướng Trần Văn Trà trong hội nghị bốn bên.]]
 
Năm [[1955]], ông [[cuộc di cư Việt Nam, 1954|tập kết ra Bắc]], giữ chức Phó Tổng tham mưu trưởng [[Quân đội nhân dân Việt Nam]] ([[1955]]-[[1962]]), Phó Chủ nhiệm [[Tổng cục Quân huấn]] ([[1958]]), Giám đốc [[Học viện quân chính]] và Chánh án [[Tòa án quân sự Trung ương]] ([[1961]]).
Dòng 144:
 
* Ông là [[ủy viên]] [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] (dự khuyết khóa III, chính thức khóa IV).
* Ông được phong quân hàm [[Trung tướng]] năm [[1959]] ,<ref>[http://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=924 SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 036/SL NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1959]</ref>, [[Thượng tướng]] năm [[1974]].
 
==Phần thưởng cao quý==
Dòng 171:
 
==Tác phẩm==
Không chỉ là một tướng lãnh, ông còn trước tác một số sách.:
*''Kết thúc cuộc chiến tranh 30 năm'' (gồm nhiều tập, mới in tập 5 thì bị thu hồi do quan điểm bị coi là không chính thống, nên các tập sau không được xuất bản)
*''Gởi người đang sống'' ([[1996]])
*''Mùa thu lịch sử'' ([[1996]])
*''Cảm nhận về xuân Mậu Thân [[(1968]]),'' ([[1998]])
 
==Tham khảo==