Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mạc Đăng Lượng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up, replaced: [[Thể loại:Tướng Nhà Mạc → [[Thể loại:Võ tướng nhà Mạc using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 28:
Duệ hiệu của ông là: Lê triều Tiến sỹ tước Quốc Công, Mạc Triều Hoàng đại tướng (Hoàng Quận Công) phó quốc vương, gia phong Thái quốc công, tặng Hiển công vương, gia tặng Minh nghĩa đại vương, thăng Tiên đô miếu (Đền Tiên Đô), thần quang linh ứng uy đức tôn thần, bao phong phu cách Hồng hiến, gia phong anh dũng thành hoàng thượng, thượng, thượng đẳng Thần.
Gia phả ghi rõ: Mộ hai ông, bà được song táng tại xã Nam Lạc: Diện tiền Lam giang thuỷ, hậu bối Đại Huệ Sơn, tả hữu viễn cận sơn thuỷ, phân hướng tý ngọ, phân kim, Kim tinh chi cục. Hàng năm con cháu thuộc 5 chi đều đến tịnh mộ. Việc chăm sóc thường xuyên do chi họ Hoàng Văn ở Nam Lĩnh trông coi. Mộ 2 ông, bà được xây dưới chân núi Đại Huệ theo hình chữ nhật dài 4,25m và rộng 2,50m.
== Thờ tự ==
Hàng 46 ⟶ 45:
Mẹ: Đậu Thị Minh làng Câu Tử Nội xã Hợp Thành huyện Thủy Nguyên (Thủy Đường), Hải Phòng là cô bà thứ phi Đậu thị Giang vợ Thái Tông Mạc Đăng Doanh sinh ra Mạc Cảnh Huống.
Vợ: bà Lê Thị Nghĩa
Các con:
- Mạc Đăng Lương . là con trưởng ở lại lập nghiệp tại triệu sơn thanh hóa
- Mạc Đăng Tưởng . con trai thứ 2 lập nghiệp tại nghi phương nghi lộc nghệ an.
- Mạc Đăng Thân . theo cha vầ sinh sống lập nghiệp tại Thanh chương nghệ an,
Cháu đích tôn theo Ông Nội về sống và lập nghiệp tại Nam Đàn nghệ an
Em trai: Mạc Đăng Hào tức Mạc Đăng Tuấn năm 1535 cùng vào Trấn thủ đất Hoan Châu. Năm 1591 Vua Mạc Mậu Hợp đặc tiến Kinh Diên (Điều ra Thăng Long) Sau năm 1592 đổi tên Hoàng Tuấn Ngạn, mộ phần hiện không rõ.
|