Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ma-ha-ca-diếp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mora Rino (thảo luận | đóng góp)
Đã lùi lại sửa đổi 63853610 của 2402:9D80:302:A185:C1B:EA72:A40E:EEED (thảo luận) (sử dụng mobileUndo)
Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 34:
'''Ma ha ca diếp''' ({{lang-sa|महाकश्यप}}, ''Mahākāśyapa'', Mahakassapa) còn gọi là '''Tôn giả Ca Diếp''' hay '''Đại Ca Diếp''' là một người [[Bà-la-môn|Bà la môn]] xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí. ông là một trong [[thập đại đệ tử]] của [[Tất-đạt-đa Cồ-đàm|Tất đạt đa Cồ đàm]] và là người tổ chức và chỉ đạo [[đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất]]. '''Ma ha ca diếp''' nổi tiếng có hạnh Ðầu đà (tu khổ hạnh) nghiêm túc nhất và là người đứng đầu [[Tăng-già|Tăng già]] sau khi Tất đạt đa Cồ đàm mất.
 
Ma-ha-ca-diếp là sơ tổ của [[Thiền tông]] [[Ấn Độ|Ấn Ðộ]], được đứcTất đạt đa Cồ đàm truyền tâm ấn. Trong tranh tượng, Ma-ha-ca-diếp cùng với [[A-nan-đà]] thường được thể hiện đứng 2 bên tháiTất tửđạt đa Cồ đàm.
 
Theo tư liệu, Ma-ha-ca-diếp sinh năm 616 TCN. Ông gia nhập Phật giáo năm 30 tuổi - lúc đó Tất-đạt-đa Cồ-đàm đã đắc đạo được 3 năm (38 tuổi, năm 586 TCN). Chỉ 8 ngày sau, ông đạt quả [[A-la-hán|A la hán]]. Ông kế tục Tất đạt đa Cồ đàm quản lý tăng chúng cho đến năm 525 TCN thì truyền lại cho A-nan. Lúc đó ông đã rất già (có lẽ khoảng 90 - 100 tuổi). Ông mất năm 496 TCN, thọ 120 tuổi, chôn cất tại Gurupada giri.