Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đứt gãy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: trái đất → Trái Đất using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Động đất}}
'''Đứt gãy''' (còn gọi là '''biến vị''', '''đoạn tầng''' hoặc '''phay''') là một hiện tượng [[địa chất]] liên quan tới các quá trình kiến tạo trong vỏ Trái Đất. Đứt gãy chia làm nhiều loại: Đứt gãy thuận, đứt gãy nghịch, đứt gãy ngang... Thông thường đứt gãy thường xảy ra tại nơi có điều kiện địa chất không ổn định. Với ngành [[Địađịa chất thủy văn|Địa chất Thủy văn]] đứt gãy là một trong những dấu hiệu quan trọng trong việc tìm kiếm nguồn nước. Đứt gãy đi đôi với những [[đới cà nát]]/đới dập vỡ hình thành do sự phá hủy của hoạt động đứt gãy (đứt gãy làm đá hai bên cánh của đứt gãy dịch chuyển hai bên của mặt trượt làm cho đá bị phá hủy). Các đới dập vỡ này là yếu tố quan trọng trong công tác tìm kiếm thăm dò nguồn nước ngầm. Tại các vùng có [[móng (địa chất)|đá móng]] là [[đá vôi]] thì việc nghiên cứu các đứt gãy là việc làm đầu tiên mà các nhà địa chất thủy văn để ý, tại những nơi có đứt gãy sẽ hình thành các đới dập vỡ mà đó là điều kiện rất thuận lợi cho việc hình thành các hang động và [[karst|Cactơcactơ]] (Karstkarst)]]. Tại những vùng đá vôi công tác tìm kiếm thăm dò nước gắn liền với việc nghiên cứu các hang động, Cactơcactơ. Ở những vùng này nước tập trung chủ yếu tại những hang động và Cactơcactơ như đã nói ở trên. Tuy nhiên trong ngành địa chất công trình thì đứt gãy hoàn toàn không có một chút lợi nào mà hoàn toàn có hại—các đứt gãy có thể làm phá hoại các công trình. Đối với ngành tìm kiếm [[khoáng sản]] thì các đới đứt gãy lại là nơi có thể tìm thấy những [[khoáng vật]] [[nhiệt dịch]] tại vì khi đứt gãy sẽ tạo ra nhiều khe hở và các [[dung dịch]] nhiệt dịch sẽ xâm nhập vào đó để hình thành lên các kim loại khoáng sản có nguồn gốc nhiệt dịch như vàng, bạc.
 
==Cơ chế đứt gãy==
[[FileTập tin:Falla normal Morro Solar Peru.jpg|thumbnhỏ|250px|Đứt gãy thuận ở [[Hệhệ tầng La Herradura]], [[Morro Solar]], [[Peru]].]]
Do [[lực ma sát]] và tính rắn của đá, chúng không thể trượt hoặc trôi qua nhau một cách dễ dàng, và đôi khi sự dịch chuyển dừng lại. Khi việc này xảy ra, [[ứng suất]] tích tụ trong đá và khi nó vượt ngưỡng [[sức căng]], [[thế năng]] tích tụ bị phân tán bằng sự giải phóng sức căng, bằng chuyển động tập trung vào một mặt phẳng — đứt gãy.
 
Sự căng xảy ra dần dần hoặc ngay lập tức, phụ thuộc vào [[lưu biến học]] của đá; lớp vỏ [[tính dẻo|dẻo]] bên dưới và lớp [[Lớp phủ (địa chất)|manti]] tích tụ sự biến dạng dần đần qua [[Trượt (địa chất)|sự trượt]], trong khi lớp vỏ giòn bên trên phản ứng bằng cách nứt – giải toả ứng suất trực tiếp – để tạo ra chuyển động dọc theo đứt gãy. Một đứt gãy ở đá dẻo có thể giải toả ngay lập tức khi sức căng quá lớn. Năng lượng được giải phóng nhờ sự giải phóng sức căng trực tiếp tạo ra [[động đất]], một hiện tượng phổ biến giữa ranh giới chuyển dạng.
Bởi vì [[lực ma sát]] và tính rắn của đá, chúng không thể trượt hoặc trôi qua nhau một cách dễ dàng, và đôi khi sự dịch chuyển dừng lại. Khi việc này xảy ra, [[ứng suất]] tích tụ trong đá và khi nó vượt ngưỡng [[căng]], [[thế năng]] tích tụ bị phân tán bằng sự giải phóng sức căng, bằng chuyển động tập trung vào một mặt phẳng — đứt gãy.
 
== Trượt, dịch chuyển dọc, dịch chuyển ngang ==
Sự căng xảy ra dần dần hoặc ngay lập tức, phụ thuộc vào [[lưu biến học]] của đá; lớp vỏ [[tính dẻo|dẻo]] dưới và lớp [[Lớp phủ (địa chất)|manti]] tích tụ sự biến dạng dần đần qua [[Sự trượt (địa chất)|sự trượt]], trong khi lớp vỏ giòn trên phản ứng bằng cách nứt – giải toả ứng suất trực tiếp – để tạo ra chuyển động dọc theo đứt gãy. Một đứt gãy ở đá dẻo có thể giải toả ngay lập tức khi độ căng quá lớn. Năng lượng được giải phóng bởi sự giải phóng độ căng trực tiếp tạo ra [[động đất]], một hiện tượng phổ biến giữa ranh giới chuyển dạng.
[[Tập tin:Fault in Seppap Gorge Morocco.jpg|nhỏ|trái|Một đứt gãy ở [[Maroc]]. Mặt phẳng đứt gãy là đường thẳng đứng nghiêng trái ở giữa ảnh, là mặt phẳng dọc theo các lớp đá bên trái đã trượt xuống dưới, so với các lớp ở bên phải của đứt gãy.]]
 
''Trượt'' được định nghĩa là chuyển động tương đối của các đặc điểm địa chất có ở hai bên của mặt phẳng đứt gãy. ''Chiều trượt'' được định nghĩa là chuyển động tương đối của khối đá ở mỗi bên của đứt gãy đối với phía bên kia.<ref name=SCEC14 /> Khi đo sự phân tách theo chiều ngang hoặc dọc, ''dịch chuyển dọc'' của đứt gãy là thành phần thẳng đứng của sự phân tách và ''dịch chuyển ngang'' của đứt gãy là thành phần nằm ngang.<ref name=UCSC/>
== Trượt, nén ép, tách giãn ==
[[Tập tin:Microfault.jpg|nhỏ|phải|Vi đứt gãy chỉ ra [[điểm xuyên qua]] (đường kính đồng xu 10 cent Mỹ là 18 mm).]]
[[File:Fault in Seppap Gorge Morocco.jpg|thumb|left|A fault in [[Maroc]]. Mặt phẳng đứt gãy là đường thẳng đứng nghiêng trái ở giữa ảnh, là mặt phẳng dọc theo các lớp đá bên trái đã trượt xuống dưới, so với các lớp ở bên phải của đứt gãy.]]
''Vectơ Trượttrượt ''có thể được địnhđánh nghĩagiá định chuyểntính độngbằng tươngcách đốinghiên củacứu cácbất đặckỳ điểmgập địanếp chấtkéo có ở hai bênnào của mặtcác phẳngtầng, đứt gãy. '' cảm giác trượt ''thể được định nghĩa là chuyển độngnhìn tương đối của khối đáthấymỗihai bên của đứt gãy; đốihướng với phíacường bênđộ kia.<ref>{{Harvnbcủa |dịch SCECchuyển |ngang Mô-đun giáodịch dụcchuyển |dọc pchỉ = 14}}.</ref>thể Khiđược đo sựbằng phâncách táchtìm theocác chiềuđiểm nganggiao hoặccắt dọc,chung ''tách giãn''hai bên của đứt gãy (được gọithành[[điểm phầnxuyên thẳngqua]]). đứngTrong củathực sựtế, phânthường táchchỉ ''thể ''tìm thấy hướng trượt của các đứt gãy thànhgiá phầntrị nằmxấp ngang,xỉ nhưcủa trongcác "Némvectơ lêndịch chuyển ngangđẩydịch rachuyển "dọc.
[[File:Microfault.jpg|thumb|right|Microfault showing a [[piercing point]] (the coin's diameter is 18 mm)]]
Vectơ trượt có thể được đánh giá một cách định tính bằng cách nghiên cứu bất kỳ sự kéo theo tầng nào, có thể được nhìn thấy ở hai bên của đứt gãy; hướng và cường độ của ném và ném chỉ có thể được đo bằng cách tìm các điểm giao nhau chung ở hai bên của đứt gãy (được gọi là [[điểm đâm]]). Trong thực tế, thường chỉ có thể tìm thấy hướng trượt của các đứt gãy và một xấp xỉ của vectơ ném và ném.
 
== Cánh treo và cánh nằm ==
Hai mặtbên của một đứt gãy không thẳng đứng được gọi là ''vách cánh traotreo''/"vách trên" và ''cánhvách nằmđáy''/"vách dưới".<ref Cánhname=USGS2010 treo/> xảyVách ratreo nằm phía trên mặt phẳng đứt gãy và cánhvách đáy nằm xảyphía radưới bênmặt dướiphẳng này.<ref name=USGS2010 /> Thuật ngữ này xuất phát từ việcngành khai thác mỏ: khi làm việc với thân [[quặng]] dạng bảng phẳng, Ngườicông nhân khai thác đứng với chânvách tườngđáy dưới chân và với bức tườngvách treo phía trên đầu anh ta.<ref name=Tingley2000 />
 
== Các loại đứt gãy ==
Dựa trên hướng trượt, đứt gãy có thể được phân loại như sau:
* ''Đứt gãy trượt bằngngang'', độ dịch chuyển của hai khối của đứt gãy chuyểnchủ động tương đốiyếu theo phương nằm ngang hay song song với vết đứt gãy.
* ''Đứt gãy trượt đứngnghiêng'', độ dịch chuyển của hai khối của đứt gãy chuyểnchủ động tương đốiyếu theo phương thắngthẳng đứng và/hoặc vuông góc với vết đứt gãy.
* ''Đứt gãy hỗitrượt hợpxiên'', kết hợp [[trượt bằngngangtrượtnghiêng]] thẳngkết đứnghợp.
 
=== {{anchor|đứt gãy trượt}} Đứt gãy trượt bằngngang===
[[Tập tin:strike slip fault.png|nhỏ|trái|250px|Hình minh họa hai kiểu đứt gãy trượt ngang trái và phải.]]
[[File:Piqiang Fault, China detail.jpg|thumb|Ảnh vệ tinh của [[Đứt gãy Piqiang]], đứt gãy trượt bằng trái hướng tây bắc ở [[Hoang mạc Taklamaka]] phía nam [[dãy núi Tiên Sơn]], Trung Quốc (40.3°N, 77.7°E)]]
[[Tập tin:Piqiang Fault, China detail.jpg|nhỏ|Ảnh vệ tinh của [[đứt gãy Bì Khương]], một đứt gãy trượt ngang trái hướng tây bắc ở [[sa mạc Taklamakan]] phía nam [[dãy núi Thiên Sơn]], Trung Quốc (40,3°B, 77,7°Đ).]]
[[File:strike slip fault.png|thumb|right|Mô hình hai kiểu đứt gãy trược bằng trái và phải.]]
Trong đứt gãy trượt bằngngang (còn được gọi là '' đứt gãy cờ lê '', '' đứt gãy xé '' hoặc '' đứt gãy chuyển tiếpcắt ngang''),<ref {{sfn | Allaby | 2015}}name=Allaby2015/> bề mặt đứt gãy (mặt phẳng) thường thẳng đứng và các cánh đứt gãy chuyển động ngang trái hoặc phải với rất ít chuyển động thẳng đứng. Đứt gãy trượt bằngngang trái hay còn được gọi là đứt gãy ''sang sinistral trái''. Đứtcòn đứt gãy trượt bằng ngang phải còn được gọi là đứt gãy ''sang dextral phải''.<ref>{{Harvnb |name=Park2004 Park | 2004 | p =}}.</ref> Mỗi loại đứt gãy được xác định theo hướng chuyển động của mặt đất khi người quan sát đứng ở khối bên này của đứt gãy và quan sát sự chuyển động của khối bên kia đứt gãy nếu sang phải thì gọi là trượt bằng phải và ngược lại.
 
Một trường hợp rất đặc biệt của đứt gãy trượt bằngngang được gọi là [[đứt gãy chuyển dạng]] (transform fault), kiểukhi đứt gãy này tạo thành ranh giới [[kiến tạo mảng|mảng kiến tạo]]. Kiểu đứt gãy này liên quan đến sự chuyển động của tách giãn đáy đại dương, chẳng hạn như [[sống núi giữa đại dương]], hoặc, ít phổ biến hơn, trong [[thạch quyển]] lục địa như [[đứt gãy Biển Chết] ] ở [[Trung Đông]] hoặc [[đứt gãy Alpine]] ở [[New Zealand]]. Các đứt gãy chuyển dạng cũng được gọi là ranh giới mảng "bảo thủtoàn", bởi vì thạch quyển không được tạo ra cũng như không bị phá hủy.
 
=== {{anchor | đứt gãy nhúng trượt}} Đứt gãy trượt đứngnghiêng ===
[[Tập tin:Nor rev.png|nhỏ|trái|250px|Hình minh họa mặt cắt của đứt gãy thuận và đứt gãy nghịch.]]
[[File:Normal faults - Arganda del Rey, Madrid, Spain.JPG|thumb|Đứt gãy thuận ở [[Tây Ban Nha]], giữa các lớp đá có sự chuyển động trượt xuống (ở tâm ảnh]]
[[Tập tin:Normal faults - Arganda del Rey, Madrid, Spain.JPG|nhỏ|Đứt gãy thuận ở [[Tây Ban Nha]], giữa các lớp đá có sự chuyển động trượt xuống (ở tâm ảnh).]]
Các đứt gãy trượt có thể là '' 'thuận' '' ("[[đứt gãy mở rộng|mở rộng]]") hoặc '' 'nghịch' ''.
Các đứt gãy trượt nghiêng có thể là '''thuận''' ("[[đứt gãy mở rộng|mở rộng]]") hoặc '''nghịch'''.<ref name="USGSGloss" />
 
Trong một đứt gãy thuận, cánhvách treo di chuyển xuống dưới so với cánhvách nằmđáy. Khối tụt xuống ở giữa hạ thấp củahai đứt gãy thuận nhận chìm về phía nhau tạo thành [[địa hào]]. Khối nằmtrồi caolên giữa hai đứt gãy thuận nhận chìm ra xa nhau được gọi là [[địa lũy]]. Các đứt gãy thuận góc cắmnghiêng nhỏ (LANF) với ý nghĩa kiến tạo khu vực có thể gọi là [[đứt gãy tách giãn]].
[[File:Nor rev.png|thumb|upright=1.35|right|Minh họa mặt cắt của đứt gãy thuận và nghịch]]
 
Một đứt gãy nghịch lại là một đứt gãy ngược lại với một đứt gãy thuận., trong đó Tườngvách treo di chuyển lên so với chânvách tườngđáy. đứtĐứt gãy ngược cho thấy sự rútco ngắn do nén ép của lớp vỏ. [[StrikeTrượt andngang dipvà nghiêng|dipđộ nghiêng]] của một đứt gãy ngược tương đối dốc, thường lớn hơn 45 °. Thuật ngữ "bình thườngthuận" và "đảo ngượcnghịch" xuất phát từ [[khai thác than]] ở Anh, nơi các đứt gãy thông thườngthuận là phổ biến nhất.<ref name="Peacock_etal_2000" /> Một [[đứt gãy chờm]] có cùng chiều trượt như đứt gãy nghịch, nhưng với độ nghiêng của mặt phẳng đứt gãy dưới 45°.<ref name="USGSGloss" /><ref name="UCSB" /> Các đứt gãy chờm thường tạo thành các bờ dốc, vùng phẳng và các nếp gập đứt gãy cong (vách treo và vách đáy).
Một [[đứt gãy lực đẩy]] có cùng cảm giác chuyển động như một đứt gãy đảo ngược, nhưng với sự nhúng của mặt phẳng đứt gãy ở dưới 45 °. Các đứt gãy lực đẩy thường tạo thành các đường dốc, căn hộ và uốn cong (tường treo và chân tường) nếp gấp.
 
[[FileTập tin:Thrust with fault bend fold.svg|thumbnhỏ|upright=1.35Đứt gãy chờm với nếp gập đứt gãy cong]]
Các đoạn phẳng của các mặt phẳng đứt gãy lực đẩychờm được gọi là ''vùng căn hộ phẳng'' và các phần nghiêng của lựcđứt gãy đẩychờm được gọi là '' đườngbờ dốc ''. Thông thường, các đứt gãy lực đẩychờm di chuyển ''trong bênphạm trongvi ''các hệ tầng bằng cách hình thành các cănvùng hộphẳng và leo lên các phần có đườngbờ dốc. Các nếp gập đứt gãy uốn cong được hình thành từ sự di chuyển của vách treo trên bề mặt đứt gãy không phẳng và được thấy là có liên quan đến cả các đứt gãy mở rộng và đứt gãy chờm.
Các nếp gấp uốn cong được hình thành do sự di chuyển của tường treo trên bề mặt đứt gãy không phẳng và được tìm thấy liên quan đến cả các đứt gãy mở rộng và lực đẩy.
đứt gãy có thể được kích hoạt lại sau đó với chuyển động theo hướng ngược lại với chuyển động ban đầu (đảo ngược đứt gãy). Do đó, một đứt gãy bình thường có thể trở thành một đứt gãy ngược và ngược lại.
Các đứt gãy lực đẩy hình thành [[nappe]] s và [[klippe]] n trong các đai đẩy lớn. Các khu vực hút chìm là một lớp lực đẩy đặc biệt tạo thành các đứt gãy lớn nhất trên Trái Đất và gây ra các trận động đất lớn nhất.
 
Các đứt gãy có thể được kích hoạt lại vào thời gian sau đó với chuyển động theo hướng ngược lại với chuyển động ban đầu (đảo ngược đứt gãy). Do đó, một đứt gãy thuận có thể trở thành một đứt gãy nghịch và ngược lại.
=== {{anchor | đứt gãy trượt xiên}} đứt gãy trượt xiên ===
Một đứt gãy có thành phần của trượt nhúng và một thành phần của trượt đòn được gọi là "đứt gãy trượt xiên". Gần như tất cả các đứt gãy đều có một số thành phần của cả trượt nhúng và trượt đòn, do đó, việc xác định một đứt gãy là xiên đòi hỏi cả hai thành phần nhúng và tấn công phải có thể đo lường được và có ý nghĩa. Một số đứt gãy xiên xảy ra trong chế độ [[Shear (địa chất)|transtensional]] và [[Shear (địa chất)|transpressional]], và các đứt gãy khác xảy ra khi hướng mở rộng hoặc rút ngắn thay đổi trong quá trình biến dạng nhưng các đứt gãy hình thành trước đó vẫn hoạt động.
Góc '' hade '' được định nghĩa là [[Góc#bổ sung góc|bổ sung]] của góc nhúng; đó là góc giữa mặt phẳng đứt gãy và mặt phẳng thẳng đứng song song với đứt gãy.
 
Các đứt gãy chờm hình thành các [[nếp phủ]] (dải chờm) và [[klippe]] trong các dải chờm lớn. Các [[đới hút chìm]] là một loại đứt gãy chờm đặc biệt, tạo thành các đứt gãy lớn nhất trên Trái Đất và gây ra các trận động đất lớn nhất.
=== đứt gãy danh sách ===
[[File:Rollover.png|thumb|Listric fault (red line)]]
Các đứt gãy liệt kê tương tự như các đứt gãy thông thường nhưng các mặt phẳng đứt gãy, đường dốc nằm gần bề mặt hơn, sau đó nông hơn với độ sâu tăng. Việc nhúng có thể làm phẳng thành một đường ngang phụ của [[sự bong tróc]], dẫn đến trượt ngang trên mặt phẳng ngang. Hình minh họa cho thấy sự sụp đổ của bức tường treo dọc theo một đứt gãy liệt kê. Trong trường hợp tường treo vắng mặt (chẳng hạn như trên một vách đá), chân tường có thể sụp xuống theo cách tạo ra nhiều đứt gãy liệt kê.
 
=== đứtĐứt gãy vòngtrượt xiên ===
[[Tập tin:Oblique slip fault.jpg|nhỏ|trái|250px|Đứt gãy trượt xiên]]
Các đứt gãy vòng, còn được gọi là đứt gãy caldera, là các đứt gãy xảy ra trong núi lửa bị sụp đổ.
Một đứt gãy có cả thành phần trượt ngang lẫn thành phần trượt nghiêng được gọi là "đứt gãy trượt xiên". Gần như tất cả các đứt gãy đều có một số thành phần nhất định của cả trượt ngang lẫn trượt nghiêng, do đó việc xác định một đứt gãy là trượt xiên đòi hỏi cả hai thành phần độ nghiêng và hướng trượt ngang phải là có thể đo đạc được và giá trị đo đạc là có ý nghĩa. Một số đứt gãy trượt xiên xảy ra trong các chế độ [[Cắt (địa chất)|liên sức căng]] và [[Cắt (địa chất)|liên áp lực]], còn các đứt gãy trượt xiên khác xảy ra khi hướng giãn rộng hoặc co ngắn thay đổi trong quá trình biến dạng nhưng các đứt gãy hình thành trước đó vẫn hoạt động. Góc ''dốc'' được định nghĩa là [[Góc#Các tính chất của góc|phần phụ]] của góc nghiêng; đó là góc giữa mặt phẳng đứt gãy và mặt phẳng thẳng đứng song song với đứt gãy.
 
=== đứtĐứt gãy tổnghình hợp và phản khángxẻng ===
[[Tập tin:Rollover.png|nhỏ|trái|300px|Listric fault (red line)]]
đứt gãy tổng hợp và phản kháng là các thuật ngữ được sử dụng để mô tả các đứt gãy nhỏ liên quan đến một đứt gãy lớn. Các đứt gãy tổng hợp nhúng theo cùng hướng với các đứt gãy lớn trong khi các đứt gãy phản kháng nhúng theo hướng ngược lại. Những đứt gãy này có thể đi kèm với [[rollover anticlines]] (ví dụ: [[Niger Delta]] Kiểu kết cấu).
Các đứt gãy hình xẻng là tương tự như đứt gãy thuận nhưng các đường cong mặt phẳng đứt gãy, độ nghiêng là dốc đứng hơn khi gần bề mặt, với độ sâu tăng lên thì nó dần dần bớt dốc hơn. Độ nghiêng có thể làm phẳng để trở thành một đường trượt tách rời gần như nằm ngang, dẫn đến sự trượt ngang trên mặt phẳng ngang. Hình minh họa cho thấy sự sụt lún của vách treo dọc theo một đứt gãy hình xẻng. Trong trường hợp không có vách treo (như trên một vách đá), vách đáy có thể sụt lún theo cách tạo ra nhiều đứt gãy hình xẻng.
 
=== Đứt gãy hình vòng ===
Các đứt gãy hình vòng, còn được gọi là đứt gãy hõm chảo,<ref name=":0" /> là các đứt gãy xảy ra trong các [[hõm chảo]] núi lửa đã sụp đổ<ref name=":0" /> và các khu vực chịu va chạm với [[cầu lửa]], như [[hố va chạm vịnh Chesapeake]]. Các đứt gãy hình vòng là kết quả của một loạt các đứt gãy thuận gối lên nhau, tạo thành đường viền hình tròn. Các nếp đứt gãy do đứt gãy hình vòng gây ra có thể được nhồi đầy bằng các thể tường hình vòng.<ref name=":0" />
 
=== Đứt gãy cùng hướng và đối hướng ===
Đứt gãy cùng hướng và đối hướng là các thuật ngữ được sử dụng để mô tả các đứt gãy nhỏ liên quan đến một đứt gãy lớn. Các đứt gãy cùng hướng nghiêng cùng hướng với đứt gãy lớn trong khi các đứt gãy đối hướng nghiêng theo hướng ngược lại. Những đứt gãy này có thể đi kèm với các [[nếp lồi luân hồi]] (ví dụ: kiểu kết cấu [[đồng bằng châu thổ sông Niger]]).
 
== Đá đứt gãy ==
[[FileTập tin:FaultGouge.JPG|thumbnhỏ|Salmon-colored [[faultSét gougemạch đứt gãy]] andmàu associatedhồng fault separateshồi two differentđứt rockgãy typesgắn onliền thevới left (darkchia gray)tách andhai rightloại (lightđá gray).khác Fromnhau, themột ở bên trái màu xám sẫm, một ở bên phải màu xám nhạt. Từ [[Gobi]] of, [[Mông Cổ]].]]
Tất cả các đứt gãy đều có độ dày có thể đo được, được tạo thành từ đá biến dạng đặc trưng của cao trình trong lớp vỏ khi đứt gãy xảy ra, của các loại đá chịu ảnh hưởng của đứt gãy và sự hiện diện và bản chất của bất kỳ [[Lưu thông thủy nhiệt|chất lưu khoáng hóa]] nào. Đá đứt gãy được phân loại theo [[Cấu trúc vi mô của đá|kết cấu]] và cơ chế biến dạng kéo theo. Một đứt gãy đi qua các cao trình khác nhau của [[thạch quyển]] sẽ có nhiều loại đá đứt gãy khác nhau được phát triển dọc theo bề mặt của nó. Sự dịch chuyển trượt nghiêng liên tục có xu hướng đặt chồng lên nhau các loại đá đặc trưng của các cao trình lớp vỏ khác nhau, với mức độ chồng lấp khác nhau. Hiệu ứng này đặc biệt rõ ràng trong trường hợp các [[đứt gãy tách giãn]] và các [[đứt gãy chờm]] chính.
 
Tất cả các đứt gãy đều có độ dày có thể đo được, được tạo thành từ đặc tính đá biến dạng của cấp độ trong lớp vỏ nơi xảy ra sự cố, của các loại đá bị ảnh hưởng bởi đứt gãy và sự hiện diện và bản chất của bất kỳ [[Lưu thông thủy nhiệt|chất lỏng khoáng hóa]]. Đá đứt gãy được phân loại theo [[Cấu trúc vi mô|kết cấu]] và cơ chế biến dạng ngụ ý. Một đứt gãy đi qua các cấp khác nhau của [[thạch quyển]] sẽ có nhiều loại đá đứt gãy khác nhau được phát triển dọc theo bề mặt của nó. Sự dịch chuyển liên tục trượt có xu hướng đá juxtapose đặc trưng của các cấp độ vỏ khác nhau, với mức độ in đè khác nhau. Hiệu ứng này đặc biệt rõ ràng trong trường hợp [[nhiều đứt gãy tách rời]] và chính [[nhiều đứt gãy lực đẩy]].
Các loại đá đứt gãy chính bao gồm:
* [[CataclasiteCataclasit]] - một loại đá đứt gãy, gắnhoặc với mộtdính mặtkết phẳng kém phát triển hoặc vắng mặtvới [[Fabricvải (địa chất)|vải]] phẳng kém phát triển hay không có, hoặc là không thểdính tinkết được,với đặc trưng bởi góccác [[ClasticĐá vụn rockkết|clastsvụn kết]] và đá các mảnh trongđá mộtnói hạtchung mịn [[Magóc trậncạnh (địatrong một [[chất)|ma trậnnền]] hạt mịn có thành phần tương tự.
** Tectonic hoặc [[FaultDăm brecciakết đứt gãy]] -hay mộtdăm cataclasitekết kiến tạo - Cataclasit hạt từ trung bình đến hạt thô, chứa> 30% mảnh vỡ nhìn thấy được.
** [[FaultSét gougemạch đứt gãy]] - mộtCataclasit loạivới khônghạt thể tin được, [[đất sét]] - giàutừ mịn đến [[hạt siêu mịn|siêu mịn]], -giàu cataclasite[[đất hạtsét|sét]], không dính kết, có thể có vải phẳng và chứa < 30% mảnh vỡ nhìn thấy được. Các mỏm đáthểthểcác vụn mặtkết.
*** [[ClayVết smearố sét]] - gougeSét mạch đứt giàugãy đấtgiàu sét hình thành trong các tầng [[đá trầm tích|trầm tích]] chứa các lớp giàu đất sét bị biến dạng mạnh và bị cắt vàothành sét rãnhmạch đứt gãy.
* [[MyloniteMylonit]] - một loại đá đứt gãy đượcdính kết dính và đặc trưng bởi một loại vải phẳng phát triển tốt dosinh ra từ suy giảm kiến ​​tạo kích thước hạt, và thường chứa các mảnh [[porphyroclastvụn kết porfia]] và các mảnh đá có thành phần tương tự như các [[khoáng sảnvật]] s trong machất trậnnền.
* [[PseudotachylitePseudotachylyt]] - vật liệu trông giống như thủy tinh, hạt siêu mịn, thường có bề ngoài màu đen và [[flint]]đá xuấtlửa|màu hiệnđá lửa]], xuất hiện dưới dạng phẳngcác [[mạch (địa chất)|mạch]] phẳng và mỏng, mạch chèn hoặc [[cuội kết|giả cuội kết]] hoặc [[nhiềudăm brecciakết]], làmtrám trànbít các vết nứtkhe giãn nởđứt gãy trong đá gốc. Pseudotachylyt có lẽ chỉ hình thành do tốc độ trượt địa chấn và có thể hoạt động như một chỉ báo tốc độ đứt gãy đối với các đứt gãy không hoạt động.<ref name=Rowe2015 />
 
== Tác động đến các cấu trúc và con người ==
Trong [[kỹ thuật địa kỹ thuật]] một đứt gãy thường tạo thành [[KhôngĐiểm liêngián tụcđoạn (Kỹ thuật địa kỹ thuật)|khôngđiểm liêngián tụcđoạn]] có thể có ảnh hưởng lớn đến hànhtrạng vithái cơ học (cường độ, biến dạng, v.v.) của các khối [[đất]] và khối đá trong, ví dụ, [[đường hầm]], [[NềnMóng tảng(công (kỹtrình thuậtxây dựng)|nền tảngmóng]] hoặc công trình xây dựng trên [[phân tích ổn định độ dốc|độ dốc]] xây dựng.
 
Mức độ hoạt động của một đứt gãy có thể rất quan trọng đối với:
Mức độ hoạt động của một đứt gãy có thể rất quan trọng đối với (1) định vị các tòa nhà, bể chứa và đường ống và (2) đánh giá [[sóng địa chấn|địa chấn]] rung chuyển và [[sóng thần]] nguy hiểm đối với cơ sở hạ tầng và người dân trong vùng lân cận. Ví dụ, tại California, việc xây dựng tòa nhà mới đã bị cấm trực tiếp hoặc gần các đứt gãy đã di chuyển trong [[thang thời gian địa chất|Holocene]] Epoch (11.700 năm qua) trong lịch sử địa chất của Trái Đất.<ref>{{Harvnb | Brodie | Fettes | Harte | Schmid | 2007 | p =}}</ref> Ngoài ra, các đứt gãy đã cho thấy sự di chuyển trong Holocene cộng với [[Pleistocene]] Epoch (2,6 triệu năm qua) có thể được xem xét, đặc biệt là nghiêm trọng các cấu trúc như nhà máy điện, đập, bệnh viện và trường học. Các nhà địa chất đánh giá tuổi của một đứt gãy bằng cách nghiên cứu các đặc điểm [[đất]] được thấy trong các cuộc khai quật nông và [[địa mạo]] được thấy trong các bức ảnh chụp từ trên không. Manh mối dưới bề mặt bao gồm kéo và mối quan hệ của chúng với [[Đá carbonate|cacbonat]] [[Nodule (địa chất)|nốt sần]], [[Ăn mòn|bị xói mòn]] và [[Quặng sắt#Nguồn|sắt]] [[Oxide khoáng sản|oxit]] khoáng hóa, trong trường hợp đất cũ và thiếu các dấu hiệu như vậy trong trường hợp đất trẻ hơn. [[Đồng vị phóng xạ]] của vật liệu [[Hợp chất hữu cơ|hữu cơ]] được chôn bên cạnh hoặc trên một vết cắt thường rất quan trọng trong việc phân biệt hoạt động với các đứt gãy không hoạt động. Từ các mối quan hệ như vậy, [[cổ sinh vật học|nhà cổ sinh vật học]] có thể ước tính kích thước của quá khứ [[động đất]] trong vài trăm năm qua và phát triển các dự đoán sơ bộ về hoạt động đứt gãy trong tương lai.
* Định vị các tòa nhà, bể chứa, đường ống.
* Đánh giá rung chuyển [[sóng địa chấn|địa chấn]] và nguy hiểm [[sóng thần]] đối với cơ sở hạ tầng và người dân trong vùng lân cận. Ví dụ, tại California, việc xây dựng tòa nhà mới đã bị cấm trực tiếp hoặc gần các đứt gãy đã di chuyển trong [[thế Holocen]] (11.700 năm qua) trong lịch sử địa chất của Trái Đất.<ref name=Brodie2007 /> Ngoài ra, các đứt gãy cho thấy có sự di chuyển trong thế Holocen cộng [[thế Pleistocen]] (2,6 triệu năm qua) có thể được xem xét, đặc biệt là với các cấu trúc rất quan trọng như nhà máy điện, đập nước, bệnh viện và trường học. Các nhà địa chất đánh giá tuổi của một đứt gãy bằng cách nghiên cứu các đặc điểm của [[đất]] được thấy trong các cuộc khai quật nông và [[địa mạo]] được thấy trong các bức ảnh chụp từ trên không. Các manh mối dưới bề mặt bao gồm các vết cắt và mối quan hệ của chúng với các [[kết hạch]] [[Đá cacbonat|cacbonat]], sét [[xói mòn|bị xói mòn]] và khoáng hóa [[Quặng sắt|sắt]] [[khoáng vật oxit|oxit]] đối với đất cổ và sự thiếu vắng các dấu hiệu như vậy đối với đất trẻ hơn. [[Định tuổi bằng cacbon-14|Định tuổi bằng cacbon phóng xạ]] của vật liệu [[Hợp chất hữu cơ|hữu cơ]] vùi lấp bên cạnh hoặc trên một đứt gãy thường rất quan trọng trong việc phân biệt đứt gãy hoạt động với đứt gãy không hoạt động. Từ các mối quan hệ như vậy, các [[cổ địa chấn|nhà cổ địa chấn học]] có thể ước tính cấp độ và quy mô của các trận [[động đất]] trong quá khứ vài trăm năm qua và phát triển các dự đoán sơ bộ về hoạt động đứt gãy trong tương lai.
 
==Đứt gãy và khoáng sàng==
Nhiều khoáng sàng nằm trên các đứt gãy. Điều này là do thực tế là các đới đứt gãy bị hư hại cho phép lưu thông các chất lưu chứa khoáng vật. Các điểm giao cắt của các đứt gãy gần thẳng đứng thường là vị trí của các khoáng sàng đáng kể.<ref name=Piqueretal1019/> Ví dụ về đứt gãy là nơi chứa [[khoáng sàng đồng pocfia]] có giá trị là [[đứt gãy Domeyko]] ở miền bắc Chile, với các mỏ ở [[Chuquicamata]], [[Collahuasi]], [[El Abra, Chile|El Abra]], [[mỏ El Salvador|El Salvador]], [[Escondida|La Escondida]] và [[mỏ Potrerillos|Potrerillos]].<ref name=Robb2007 />
 
Xa hơn về phía nam Chile là khoáng sàng đồng pocfia [[mỏ Los Bronces|Los Bronces]] và [[El Teniente]] nằm ở điểm giao cắt của hai hệ thống đứt gãy.<ref name=Piqueretal1019/>
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}|2|refs=
<ref name=":0">{{cite web | url=http://maps.unomaha.edu/Maher/geo330/melissa1.html | title=Structural Geology Notebook – Caldera Faults. | website=maps.unomaha.edu | access-date=2018-04-06 | archive-url=https://web.archive.org/web/20181119172858/http://maps.unomaha.edu/Maher/geo330/melissa1.html | archive-date=2018-11-19}}</ref>
 
<ref name=Allaby2015>{{cite dictionary | editor-last=Allaby | editor-first=Michael entry=Strike-Slip Fault | dictionary=A Dictionary of Geology and Earth Sciences | edition=4 | publisher=Nhà in Đại học Oxford | date=2015 | url=http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/9780199653065.001.0001/acref-9780199653065-e-8171}}</ref>
==Tài liệu==
{{div col|colwidth=30em}} {{refbegin}}
 
<ref name=Brodie2007>{{citation | last1=Brodie | first1=Kate | last2=Fettes | first2=Douglas | last3=Harte | first3=Ben | last4=Schmid | first4=Rolf | date=29 January 2007 | publisher=International Union of Geological Sciences | title=Structural terms including fault rock terms | url=http://www.bgs.ac.uk/SCMR/products.html}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Allaby|2015}} -->
*{{cite dictionary|
|editor-last = Allaby
|editor-first = Michael
|entry = Strike-Slip Fault
|dictionary = A Dictionary of Geology and Earth Sciences
|edition = 4th
|publisher = Oxford University Press
|date = 2015
|chapter-url = http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/9780199653065.001.0001/acref-9780199653065-e-8171
|ref = harv
}}
 
<ref name=Park2004>{{citation | last=Park | first=R. G. | title=Foundation of Structural Geology | edition=3 | page=11 | year=2004 | publisher=Routledge | isbn=9780748758029 | url=https://books.google.com/books?id=ycASqdxSG3YC&pg=PA11}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Brodie|Fettes|Harte|Schmid|2007|p= }} -->
*{{citation
|last1= Brodie |first1= Kate
|last2= Fettes |first2= Douglas
|last3= Harte |first3= Ben
|last4= Schmid |first4= Rolf
|date= 29 January 2007
|publisher= International Union of Geological Sciences
|title = Structural terms including fault rock terms
|url= http://www.bgs.ac.uk/SCMR/products.html
}}
 
<ref name="Peacock_etal_2000">{{cite journal | last1=Peacock D. C. P. | last2=Knipe R. J. | last3=Sanderson D. J. | year=2000 | title=Glossary of normal faults | url=https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0191814100801029?via%3Dihub | journal=Journal of Structural Geology | volume=22 | issue=3 | page=298 | doi=10.1016/S0191-8141(00)80102-9 | bibcode=2000JSG....22..291P}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Davis|Reynolds|1996|p= }} -->
*{{cite book
|last1= Davis |first1= George H.
|last2= Reynolds |first2= Stephen J.
|year= 1996
|chapter= Folds
|title= Structural Geology of Rocks and Regions
|edition= 2nd
|pages= 372–424
|publisher= John Wiley & Sons
|isbn= 0-471-52621-5
|url= http://knovel.com/web/portal/browse/display?_EXT_KNOVEL_DISPLAY_bookid=2132&VerticalID=0
}}
 
<ref name=Piqueretal1019>{{cite journal | last1=Piquer Romo | first1=José Meulen | last2=Yáñez | first2=Gonzálo | last3=Rivera | first3=Orlando | last4=Cooke | first4=David | date=2019 | title=Long-lived crustal damage zones associated with fault intersections in the high Andes of Central Chile | url=http://www.andeangeology.cl/index.php/revista1/article/view/V46n2-3106/pdf | journal=Andean Geology | volume=46 | issue=2 | pages=223–239 | doi=10.5027/andgeoV46n2-3108 | access-date=June 9, 2019 | archive-url=https://web.archive.org/web/20190808191345/http://www.andeangeology.cl/index.php/revista1/article/view/V46n2-3106/pdf | archive-date=August 8, 2019}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Fichter|Baedke|2000|p= }} -->
*{{cite web
|title= A Primer on Appalachian Structural Geology
|last1= Fichter |first1= Lynn S.
|last2= Baedke |first2= Steve J.
|date= 13 September 2000
|publisher= James Madison University
|accessdate= 19 March 2010
|url= http://csmres.jmu.edu/geollab/vageol/vahist/struprimer.html
}}
 
<ref name=Robb2007>{{cite book | last=Robb | first=Laurence | title=Introduction to Ore-Forming Processes | url= | edition=4 | year=2007 | publisher=Blackwell Science Ltd | location=Malden, MA, Hoa Kỳ | isbn=978-0-632-06378-9 | page=104}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Hart|Bryant|1997|p= }} -->
*{{cite report
|last1= Hart |first1= E.W.
|last2= Bryant |first2= W.A.,
|date= 1997
|title= Fault rupture hazard in California: Alquist-Priolo earthquake fault zoning act with index to earthquake fault zone maps
|publisher= California Division of Mines and Geology
|volume= Special Publication 42.
}}
 
<ref name=Rowe2015>{{cite journal | last1=Rowe | first1=Christie | last2=Griffith | first2=Ashley | date=2015 | title=Do faults preserve a record of seismic slip: A second opinion | url=https://par.nsf.gov/servlets/purl/10041361 | journal=Journal of Structural Geology | volume=78 | pages=1–26 | doi=10.1016/j.jsg.2015.06.006 | bibcode=2015JSG....78....1R}}</ref>
<!-- {{Harvnb|SCEC|Education Module|p= 14}} -->
*{{citation
|ref= CITEREFSCECEducation Module
|last1= Marquis |first1= John
|last2= Hafner |first2= Katrin
|last3= Hauksson |first3= Egill
|title= The Properties of Fault Slip
|work= Investigating Earthquakes through Regional Seismicity
|publisher= Southern California Earthquake Center
|accessdate= 19 March 2010
|url= http://www.data.scec.org/Module/sec1pg14.html
}}
 
<ref name=SCEC14>{{citation | last1=Marquis | first1=John | last2=Hafner | first2=Katrin | last3=Hauksson | first3=Egill | title=The Properties of Fault Slip | work=Investigating Earthquakes through Regional Seismicity | publisher=Southern California Earthquake Center | accessdate=19 March 2010 | url=http://www.data.scec.org/Module/sec1pg14.html | archive-url=https://web.archive.org/web/20100625133126/http://www.data.scec.org/Module/sec1pg14.html | archive-date=25 June 2010}}</ref>
<!-- {{Harvnb|McKnight|Hess|2000 |p= }} -->
*{{cite book
|last1= McKnight |first1= Tom L.
|last2= Hess |first2= Darrel
|year= 2000
|chapter= The Internal Processes: Types of Faults
|title= Physical Geography: A Landscape Appreciation
|pages= 416–7
|publisher= Prentice Hall
|isbn= 0-13-020263-0
}}
 
<ref name=Tingley2000>{{citation | last1=Tingley | first1=J. V. | last2=Pizarro | first2=K. A. | title=Traveling America's loneliest road: a geologic and natural history tour | publisher=Nevada Bureau of Mines and Geology | year=2000 | series=Nevada Bureau of Mines and Geology Special Publication | volume=26 | page=132 | isbn=9781888035056 | accessdate=2010-04-02 | url=https://books.google.com/books?id=qBZo1TNsgAcC&pg=PA8}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Park|2004|p= }} -->
*{{citation
|last= Park |first= R.G.
|title= Foundation of Structural Geology
|edition= 3
|page= 11
|year= 2004
|publisher= Routledge
|isbn= 978-0-7487-5802-9
|url= https://books.google.com/books?id=ycASqdxSG3YC&pg=PA11
}}
 
<ref name="UCSB">{{cite web | url=http://scienceline.ucsb.edu/getkey.php?key=2845 | title=How are reverse faults different than thrust faults? In what way are they similar? | publisher=University of California, Santa Barbara | work=UCSB Science Line | date=13 February 2012 | accessdate=13 December 2017 | archive-url=https://web.archive.org/web/20171027080203/http://scienceline.ucsb.edu/getkey.php?key=2845 | archive-date=27 October 2017}}</ref>
<!-- {{Harvnb|Tingley|Pizarro|2000 |p= }} -->
*{{citation
|last1= Tingley |first1= J.V.
|last2= Pizarro |first2= K.A.
|title= Traveling America's loneliest road: a geologic and natural history tour
|publisher= Nevada Bureau of Mines and Geology
|year= 2000
|series= Nevada Bureau of Mines and Geology Special Publication
|volume= 26 |page= 132
|isbn= 978-1-888035-05-6
|accessdate= 2010-04-02
|url= https://books.google.com/books?id=qBZo1TNsgAcC&pg=PA8
}}
 
<ref name=UCSC>{{cite web | url=http://ic.ucsc.edu/~casey/eart150/Lectures/2faultsintro.html/2faultsintro.htm | archiveurl=https://web.archive.org/web/20110927152011/http://ic.ucsc.edu/~casey/eart150/Lectures/2faultsintro.html/2faultsintro.htm | archivedate=2011-09-27 | title=Faults: Introduction | publisher=University of California, Santa Cruz | accessdate=19 March 2010}}</ref>
<!-- {{Harvnb|USGS|Hanging Wall}} -->
*{{citation
|ref= CITEREFUSGSHanging Wall
|title= Hanging wall Foot wall
|author= USGS
|accessdate= 2 April 2010
|url= http://www.nature.nps.gov/geology/usgsnps/deform/ghangft.html
}}
 
<ref name=USGS2010>{{citation | title=Hanging wall Foot wall | author=USGS | accessdate=2 April 2010 | url=http://www.nature.nps.gov/geology/usgsnps/deform/ghangft.html}}</ref>
<!-- {{Harvnb|USGS|Earthquake Glossary - fault trace}} -->
 
*{{citation
<ref name="USGSGloss">{{cite web | url=https://earthquake.usgs.gov/learn/glossary/?term=dip%20slip | title=dip slip | publisher=USGS | work=Earthquake Glossary | accessdate=13 December 2017 | archive-url=https://web.archive.org/web/20171123090300/https://earthquake.usgs.gov/learn/glossary/?term=dip%20slip | archive-date=23 November 2017}}</ref>
|ref= CITEREFUSGSFault Traces
 
|title= Earthquake Glossary – fault trace
<!--<ref name=Davis1996>{{cite book | last1= Davis | first1=George H. | last2= Reynolds | first2=Stephen J. | year=1996 | chapter=Folds | title=Structural Geology of Rocks and Regions | edition=2 | pages=372–424 | publisher=John Wiley & Sons | isbn=0-471-52621-5 | url=http://knovel.com/web/portal/browse/display?_EXT_KNOVEL_DISPLAY_bookid=2132&VerticalID=0}}</ref>
|author= USGS
<ref name=Fichter2000>{{cite web | title=A Primer on Appalachian Structural Geology | last1=Fichter | first1=Lynn S. | last2=Baedke | first2=Steve J. | date=13 September 2000 | publisher=James Madison University | accessdate=19 March 2010 | url=http://csmres.jmu.edu/geollab/vageol/vahist/struprimer.html}}</ref>
|accessdate= 10 April 2015
<ref name=Hart1997>{{cite report | last1=Hart |first1=E. W. | last2=Bryant | first2= W. A. | date=1997 | title=Fault rupture hazard in California: Alquist-Priolo earthquake fault zoning act with index to earthquake fault zone maps | publisher=California Division of Mines and Geology | volume=Special Publication 42}}</ref>
|url= https://earthquake.usgs.gov/learn/glossary/?term=fault%20trace.php
<ref name=McKnight2000>{{cite book | last1=McKnight | first1=Tom L. | last2=Hess | first2=Darrel | year=2000 | chapter=The Internal Processes: Types of Faults | title=Physical Geography: A Landscape Appreciation | pages=416–417 | publisher=Prentice Hall | isbn=0-13-020263-0}}</ref>
}}
<ref name=USGS2003>{{citation | title=Where are the Fault Lines in the United States East of the Rocky Mountains? | author=USGS | date=30 April 2003 | accessdate=6 March 2010 | url=https://earthquake.usgs.gov/learn/topics/faults_east.php | archiveurl=https://web.archive.org/web/20091118043816/http://earthquake.usgs.gov/learn/topics/faults_east.php | archivedate=18 November 2009}}</ref>
<ref name=USGS2015>{{citation | title=Earthquake Glossary – fault trace | author=USGS | accessdate=10 April 2015 | url=https://earthquake.usgs.gov/learn/glossary/?term=fault%20trace.php}}</ref>-->
 
<!-- {{Harvnb|USGS|Fault Lines}} -->
*{{citation
|ref = CITEREFUSGSFault Lines
|title = Where are the Fault Lines in the United States East of the Rocky Mountains?
|author = USGS
|date = 30 April 2003
|accessdate = 6 March 2010
|url = https://earthquake.usgs.gov/learn/topics/faults_east.php
|deadurl = yes
|archiveurl = https://web.archive.org/web/20091118043816/http://earthquake.usgs.gov/learn/topics/faults_east.php
|archivedate = 18 November 2009
|df =
}}
 
{{refend}} {{div col end}}
 
==Liên kết ngoài==
* {{thể loại CommonsCommonscat-inline|Faults|Đứt gãy}}
* [https://web.archive.org/web/20050217095327/http://www.iris.edu/gifs/animations/faults.htm Fault Motion Animations] attại [[IRIS Consortium]].
* [http://pubs.usgs.gov/gip/earthq1/how.html Aerial view of the San Andreas fault in the Carrizo Plain, Central California, from "How Earthquakes Happen"] attại [[USGS]].
* [http://geomaps.wr.usgs.gov/sfgeo/quaternary/stories/what_fault.html LANDSAT image of the San Andreas Fault in southern California, from "What is a Fault?"] attại [[USGS]].
 
[[Thể loại:Địa chất cấu tạo]]