Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Édouard Mendy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{đang viết}}
{{Infobox football biography
| name = Édouard Mendy
Hàng 7 ⟶ 6:
| birth_place = [[Montivilliers]], Pháp
| height = {{convert|1,98|m|abbr=on}}
| currentclub = [[StadeChelsea RennaisF.C.|RennesChelsea]]
| clubnumber = 16
| position = [[Thủ môn (bóng đá)|Thủ môn]]
| years1 = 2011–2014
Hàng 26 ⟶ 25:
| caps4 = 1
| goals4 = 0
| years5 = 2019–2019–2020
| clubs5 = [[Stade Rennais|Rennes]]
| caps5 = 25
| goals5 = 0
| years6 = 2020–
| clubs6 = [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
| goals6 = 0
| caps6 = 0
| nationalyears1 = 2018–
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Senegal|Senegal]]
Hàng 37 ⟶ 40:
| ntupdate = 27 tháng 7 năm 2019
}}
'''Édouard Osoque Mendy''' (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1992) là cầu thủ bóng đá người [[Senegal]] thi đấu ở vị trí [[Thủ môn (bóng đá)|thủ môn]] cho câu lạc bộ [[Stade RennaisChelsea F.C.|RennesChelsea]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Senegal]].
 
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
=== Giai đoạn đầu sự nghiệp ===
Mendy gia nhập học viện đào tạo trẻ của câu lạc bộ [[Le Havre AC]] khi 13 tuổi.<ref name=5things>{{cite web |title=Édouard Mendy: 5 things on the Rennes and Senegal goalkeeper |url=https://www.ligue1.com/Articles/NEWS/2020/08/31/edouard-mendy-5-things-on-the-rennes-and-senegal-goalkeeper |website=[[Ligue 1]] |date=31 August 2020|accessdate=2020-09-23}}</ref> After being stuck behind [[Zacharie Boucher]] in the talent pool, Mendy dropped down levels to play with CS Municipaux Le Havre.<ref name=5things/> Anh bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình ở đội bóng bán chuyên AS Cherbourg, lúc đó đang chơi ở [[Championnat National|giải hạng Ba của Pháp]]. Dù gắn bó với đội bóng vùng Normandy tới 4 mùa giải, nhưng Mendy chỉ được ra sân có 25 lần, trước khi bị đội bóng này thải loại vào năm 2015.<ref name=xinviec>{{cite web |title=23 tuổi vẫn xếp hàng xin việc, nhưng Mendy sắp chiếm chỗ của Kepa |url=https://bongdaplus.vn/ngoai-hang-anh/thu-thanh-tan-binh-chelsea-23-tuoi-con-phai-xep-hang-xin-viec-3107042009.html |website=Bóng Đá + |date=2020-09-15|accessdate=2020-09-23}}</ref>
 
Mendy thất nghiệp trong một năm sau đó khi người đại diện muốn đưa anh đến thi đấu cho giải [[EFL League One]] tại Anh nhưng bất thành. Mendy đã có lúc tính đến việc bỏ bóng đá để tìm việc khác kiếm sống và anh từng tìm kiếm cơ hội tại trung tâm tìm kiếm việc làm [[Pôle emploi]].<ref name=thatnghiep/><ref name=setback>{{cite web |title=Edouard Mendy: How Chelsea's new goalkeeper beat setbacks to succeed |url=https://www.bbc.com/sport/africa/54085178|website=BBC Sport|date=2020-09-24|accessdate=2020-09-24}}</ref> Mendy sau đó quyết định trở lại câu lạc bộ nơi anh khởi nghiệp khi còn là một cầu thủ trẻ là Le Havre và chấp nhận chơi không lương, trước khi nhờ một người bạn giới thiệu đến [[Marseille]] thử việc và được chấp nhận ký hợp đồng, chơi ở [[Olympique de Marseille|đội Marseille B]].<ref name=thatnghiep>{{cite web |title=Tân binh Edouard Mendy của Chelsea: Từng thất nghiệp, bắt không lương, tính bỏ bóng đá|url=https://thethaovanhoa.vn/bong-da-anh/tan-binh-edouard-mendy-cua-chelsea-tung-that-nghiep-bat-khong-luong-tinh-bo-bong-da-n20200910153111397.htm|website=TTVH Online |date=2020-09-10|accessdate=2020-09-23}}</ref><ref name=setback/> Mendy có 8 trận đấu cho đội B của Marseille và có cơ hội làm việc với cựu tuyển thủ Pháp [[Steve Mandanda]] đồng thời lấy lại tự tin cũng như sự chào mời của các đội bóng khác.<ref name=thatnghiep/><ref name=unemployment>{{cite web |title=Edouard Mendy: From unemployment to the next Petr Cech, Chelsea's new goalkeeper takes circuitous route to the top
|url=https://www.thenational.ae/sport/football/edouard-mendy-from-unemployment-to-the-next-petr-cech-chelsea-s-new-goalkeeper-takes-circuitous-route-to-the-top-1.1082126|website=thenational.ae|date=2020-09-23|accessdate=2020-09-24}}</ref>
 
Mendy thất nghiệp trong một năm sau đó và đã có lúc tính đến việc bỏ bóng đá để tìm việc khác.<ref name=thatnghiep/> Mendy sau đó quyết định trở lại câu lạc bộ nơi anh khởi nghiệp khi còn là một cầu thủ trẻ là Le Havre và chấp nhận chơi không lương, trước khi đến [[Marseille]] thử việc và được chấp nhận ký hợp đồng, chơi ở [[Olympique de Marseille|đội Marseille B]].<ref name=thatnghiep>{{cite web |title=Tân binh Edouard Mendy của Chelsea: Từng thất nghiệp, bắt không lương, tính bỏ bóng đá|url=https://thethaovanhoa.vn/bong-da-anh/tan-binh-edouard-mendy-cua-chelsea-tung-that-nghiep-bat-khong-luong-tinh-bo-bong-da-n20200910153111397.htm|website=TTVH Online |date=2020-09-10|accessdate=2020-09-23}}</ref>
=== Reims ===
ĐểNhằm có cơ hội ra sân thường xuyên hơn, Mendy chuyển đến đội bóng [[Stade de Reims|Reims]] ở [[Ligue 2]] vào năm 2016.<ref name=5things/> Mendy được trao cơ hội khi thủ môn chính thức [[Johann Carrasso]] bị truất quyền thi đấu chỉ 5 phút ngay khi mùa giải 2016-17 mở màn.<ref>{{cite web |title=Edouard Mendy nearly QUIT football aged 23 as he stood at a job centre in France... now he is preparing to become Chelsea's £25m saviour as Frank Lampard looks to improve on flop keeper Kepa Arrizabalaga|url=https://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-8709407/Edouard-Mendy-nearly-quit-football-aged-23-set-Chelseas-latest-saviour.html |website=Mail Online|accessdate=2020-09-23|date=2020-09-13}}</ref> Anh giữ sạch lưới ba trận trong bảy trận kế tiếp sau đó.<ref name=5things/> Mendy nhanh chóng trở thành thủ môn số một của Reims trong mùa giải 2017-18, góp công lớn đưa câu lạc bộ thăng hạng lên [[Ligue 1]] với chức vô địch Ligue 2.<ref name=thatnghiep/><ref name=xinviec/> Trong mùa giải đầu tiên của mình tại giải đấu cao nhất nước Pháp, Mendy thi đấu trọn 38 trận và có 14 lần giữ sạch lưới.<ref name=rennes>{{cite web |title=Edouard Mendy: Senegal goalkeeper ready for Rennes adventure|url=https://www.bbc.com/sport/football/49263735|website=BCC Sports|accessdate=2020-09-23|date=2019-08-07}}</ref>
=== Rennes ===
Đầu tháng 8 năm 2019, Mendy trở thành cầu thủ của [[Stade Rennais F.C.|Rennes]] với bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Phí chuyển nhượng của anh từ Reims sang Rennes không được tiết lộ.<ref>{{cite web |title=Edouard Mendy: Rennes sign Reims goalkeeper|url=https://www.goal.com/en-ug/news/edouard-mendy-rennes-sign-reims-goalkeeper/1rvf2kf289uof1l15spmq9equ3 |website=Goal.com |accessdate=2020-09-23|date=2019-08-07}}</ref> Anh có 25 trận đấu tại [[Ligue 1 2019-20]], giữ sạch lưới 9 trận trong mùa giải mà Rennes cán đích trong Top 3 Ligue 1, đủ điều kiện tham dự [[UEFA Champions League 2020-21|Champions League mùa sau]].<ref name=thatnghiep/><ref name=medical/> Tỷ lệ cứu thua của anh trong mùa giải là 76,3%.<ref name=medical>{{cite web |title=Edouard Mendy: Keeper has Chelsea medical before move from Rennes|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/54248072 |website=BCC Sports|accessdate=2020-09-23|date=2020-09-22}}</ref>
=== Chelsea ===
Ngày 24 tháng 9 năm 2020, đội bóng Anh [[Chelsea F.C.|Chelsea]] chính thức xác nhận đã có được Mendy với giá chuyển nhượng £22 triệu và bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.<ref>{{Cite news |url=https://www.skysports.com/football/news/11668/12068937/edouard-mendy-chelsea-sign-goalkeeper-from-rennes-for-22m-on-five-year-deal |title=Chelsea sign goalkeeper from Rennes for £22m on five-year deal |date=24 September 2020 |website=Sky Sports|accessdate=24 September 2020}}</ref> Mendy đã phá kỷ lục chuyển nhượng của một thủ môn từ Pháp sang Anh, trong đó kỷ lục cũ do thủ môn người [[Cộng hòa Séc]] [[Petr Čech]] nắm giữ vào năm 2004, khi thực hiện một thương vụ tương tự từ Rennes sang Chelsea. Chính Čech, nay là Giám đốc Kỹ thuật Chelsea, tư vấn Chelsea mua Mendy và giúp thương vụ sớm hoàn tất.<ref>{{Cite news |url=https://vnexpress.net/chelsea-co-nguoi-thay-thu-mon-kepa-4160703.html |title=Chelsea có người thay thủ môn Kepa|date=2020-09-12 |website=VnExpress|accessdate=24 September 2020}}</ref>
 
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
Mendy sinh ra ở Pháp, có mẹ là người Senegal còn bố là người [[Guinea-Bissau]], Mendy có thể chọn khoác áo một trong ba đội tuyển tương ứng.<ref name=xinviec/> Tháng 11 năm 2016, anh được [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Guinea-Bissau|đội tuyển Guinea-Bissau]] triệu tập cho trận giao hữu trước thềm [[Cúp bóng đá châu Phi 2017]].<ref>{{Cite web|url=http://www.soudjurtu.com/2016/11/djurtus-lista-de-convocados-do-para-o.html|title=Djurtus: Lista de convocados do para o amistoso com Belenenses e Estoril|date=12 November 2016|accessdate=2020-09-23|language=Tiếng Bồ Đào Nha|publisher=Sou Djurtu}}</ref> Anh từng cân nhắc ý định thi đấu cho Guinea-Bissau khi cha anh vào thời điểm đó đang lâm bệnh rất nặng và anh muốn làm vui lòng cha nhưng cuối cùng đã từ chối cơ hội này để có thể thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Senegal|Senegal]].<ref name=GSF>{{Cite web|url=https://www.galsenfoot.com/stade-de-reims-edouard-mendy-senegal-choix-a-toujours-ete-de-representer-cette-selection/|title=Stade de Reims- Edouard Mendy : "Le Sénégal ? Mon choix a toujours été de représenter cette sélection"|date=17 November 2017|accessdate=2020-09-23|language=Tiếng Pháp|publisher=Galsenfoot}}</ref>
 
Mendy là thủ môn số một của đội tuyển Senegal tại [[Cúp bóng đá châu Phi 2019]] nhưng anh phải rời giải đấu chỉ sau hai trận đầu tiên vòng bảng với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tanzania|Tanzania]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Algeria|Algeria]] vì gãy ngón tay.<ref name=unemployment/><ref>{{Cite news |url=https://www.goal.com/en-us/news/senegals-mendy-ruled-out-of-the-rest-of-africa-cup-of/80ohdi9p6s821cj6la1502o7q |title=Afcon 2019: Senegal's Edouard Mendy ruled out of the rest of competition|date=2019-07-03 |website=Goal.com|accessdate=24 September 2020}}</ref> Senegal sau đó giành ngôi vị á quân.
==Danh hiệu==
'''Reims'''
Hàng 61 ⟶ 70:
*[https://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=94332&season_id=151 Thông tin về Édouard Mendy] trên trang Soccerbase
*[https://www.transfermarkt.com/edouard-mendy/profil/spieler/442531 Thông tin về Édouard Mendy] trên trang Transfermarkt
{{DoihinhChelsea}}
 
{{DEFAULTSORT:Mendy, Edouard}}