Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận chiến Đại Tây Dương (1939–1945)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Reverted to revision 62307292 by Đông Minh (talk): Hủy phiên bản rối
Thẻ: Twinkle Lùi sửa
Dòng 17:
{{flagcountry|Brazil|1889}} <small>(1942–45)</small><br />
{{flagicon image|Flag of France (1794–1815, 1830–1958).svg}} [[Đệ Tam Cộng hòa Pháp|Pháp]]<small> (1939–40)</small>
| combatant2 = {{flagflagcountry|Đức|1935Nazi Germany}}<br />
{{flagcountry|Kingdom of Italy|1861}} <small>(1940–43)</small>
| commander1 = {{flagicon|United Kingdom}} [[Percy Noble]]<br />
Dòng 27:
| strength1 =
| strength2 =
| casualties1 = 3630.200 thủy thủ hải quân<br />36.000264 thủy thủ dân sự<br />3,500 tàu vận tảibuôn<br />175 chiến hạm<br />741119 máy bay<ref củaname=wynn1>"Introduction" Không''U-Boat quânOperations Anhof cùngthe vàiSecond trămWorld phiWar—Vol công1'' (chưaby kểWynn, tổnKenneth, thất1998 củatrang không quân Mỹ)1</ref>
| casualties2 = '''Đức:'''<br />28.000 thủy thủ tàu ngầm và hàng nghìn thủy thủ tàu nổi<br />783 [[tàu ngầm]]<br />47 tàu chiến các loại khác<br />'''Italia''': ~500 thủy thủ<br />17 tàu ngầm
| campaignbox = {{Các mặt trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai}}
}}
Dòng 113:
 
== Những tàu chiến nổi tiếng của chiến trường Đại Tây Dương ==
[[Tập tin:HOOD023.jpg|nhỏ|TàuChiến chiến-tuần dươngthuyền [[HMS Hood]] trên đường ra tiếp chiến hạmtàu [[Bismarck (tàu chiến)|Bismarck]] năm 1941]]
Chỉ có Dönitz mới hãnh diện về những thành tựu nói trên của U-boot. Sĩ quan hải quân Đức vẫn cho rằng chỉ có những chiến thuyền lớn mới đem lại chiến thắng thực sự trên mặt biển.
 
Dòng 156:
[[Tập tin:Hawker Hurricane W9182 On CAM Ship.jpg|nhỏ|Máy bay Hawker Sea Hurricane trên bệ phóng tàu ''CAM'']]
Kỹ thuật máy bay thời này phát triển mạnh mẽ nhưng diện tích Đại Tây Dương quá lớn không thể dùng máy bay kiểm soát hết được. Một giải pháp tạm thời là trang bị trên tàu buôn những bệ phóng hỏa tiễn phía trên có gắn một chiếc máy bay chiến đấu loại nhẹ Hawker Hurricane. Tàu buôn có khả năng phóng máy bay này được gọi là tàu ''CAM'' (tiếng Anh: ''Catapult Aircraft Merchantmen''). Khi thấy máy bay Đức đến tấn công, máy bay theo đà hỏa tiễn được phóng lên nghênh chiến. Sau khi hoàn thành không vụ, nếu quá xa đất liền và không có chỗ đáp, phi công phải nhảy dù và cho máy bay rơi. Kỹ thuật phóng máy bay này được sử dụng 9 lần, bắn hạ 8 máy bay Đức và 1 phi công Đồng Minh thiệt mạng. Không quân Đức từ từ bị Không quân hoàng gia Anh và tàu buôn phóng máy bay đẩy ra ngoài vòng chiến.
 
==Kết quả==
[[File:Merchantmen sunk by Uboats in WW2 smaller.jpg|thumb|Thống kê số tàu vận tải bị đánh chìm]]
[[File:Uboats sunk smaller.jpg|thumb|Thống kê số tàu ngầm Đức bị đánh chìm]]
 
Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bắt đầu, Hải quân Đức chỉ có trong tay tổng cộng 57 tàu ngầm với 24 chiếc có đủ khả năng hoạt động ở ngoài biển Đại Tây Dương, số còn lại chỉ hoạt động được gần bờ. Trong vòng 5 năm rưỡi diễn ra Thế chiến, Hải quân Đức đã huy động được tổng cộng 1.156 tàu ngầm. Hải quân Đức đã mất tổng cộng 783 tàu ngầm do mọi nguyên nhân, bao gồm bị đánh chìm, bị bắt giữ hoặc bị tai nạn (519 bởi Liên hiệp Anh, 175 bởi Mỹ; 15 bởi Liên Xô và 74 chiếc tự chìm do nhiều nguyên nhân khác nhau). Một thống kê khác cho ra con số 765 tàu ngầm Đức bị mất<ref>https://uboat.net/fates/losses/chart.htm</ref>. Ngoài ra Đức bị đánh chìm 47 tàu chiến các loại khác (gồm 4 thiết giáp hạm, 9 tuần dương hạm, 7 tàu đột kích và 27 khu trục hạm), ngoài ra còn có 17 tàu ngầm của nước Ý cũng bị mất. Đổi lại, lực lượng Đức - Ý đã đánh chìm được tổng cộng 3.500 tàu buôn của đối phương (hầu hết là bởi tàu ngầm), nhấn chìm khoảng 14,5 triệu tấn tải trọng tàu bè và hàng hoá xuống đáy biển. Ngoài ra, lực lượng Đức cũng nhấn chìm 175 tàu chiến các loại của Đồng minh (gồm 2 thiết giáp hạm, 1 tàu chiến-tuần dương, 2 tàu sân bay, 3 tàu sân bay hộ tống, 7 tuần dương hạm và nhiều khu trục hạm), chủ yếu là các tàu chiến của Hải quân Anh và Hải quân Mỹ.
 
Tổng cộng đã có 40.900 thuỷ thủ và sĩ quan phục vụ trực tiếp dưới tàu ngầm Đức, trong số này có gần 3.000 người đã thiệt mạng trong hơn 5 năm diễn ra cuộc chiến, tỷ lệ tử trận lên tới 73%, đây là tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ quân đội Đức quốc xã. Ngoài ra còn có 5.000 thuỷ thủ và sĩ quan tàu ngầm Đức bị bắt giữ làm tù binh trong toàn cuộc chiến. Ngoài ra còn có mấy nghìn thủy thủy tàu nổi của Đức và 500 thủy thủ Ý đã thiệt mạng. Đổi lại, 72.200 tủy thủ (bao gồm 36.200 thuỷ thủ và sĩ quan chỉ huy trên các tàu chiến, 30.000 thủy thủ trên các tàu chở hàng) của Đồng minh đã tử trận bởi tàu ngầm Đức.
 
Khi chiến tranh kết thúc vào tháng 5/1945, 156 tàu ngầm Đức đã đầu hàng Đồng minh, 221 tàu ngầm khác còn hoạt động tốt đã bị thuỷ thủ Đức tự đánh đắm, duy nhất chỉ hai tàu trốn tới được Argentina. Có tổng cộng 13 mẫu tàu ngầm được Đức phát triển trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trong đó có 11 mẫu có khả năng sử dụng tốt và từng tham chiến, 2 mẫu còn lại chưa kịp hoàn thiện trước khi chiến tranh kết thúc.
 
== Chú thích ==