Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kilo (lớp tàu ngầm)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ok Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 13:
|Cost= 180-250 triệu USD/chiếc (tùy phiên bản)
|Built range=
|In service range=
|In commission range=tháng 4 năm 1982
|Total ships building= 7
|Total ships planned=
Dòng 62:
[[Ngói chống dội âm]] được phủ trên vỏ tàu và cánh ngầm để hấp thu [[sóng âm]] sonar, làm giảm thiểu và méo đi những tín hiệu dội lại. Những ngói này cũng làm giảm đi những tiếng ồn gây ra bởi tàu ngầm, do đó làm giảm đi khoảng cách bị phát hiện bởi [[sonar thụ động]] của đối phương.<ref>[http://www.russiafile.com/kilo.htm Kilo Class Submarines<!-- Bot generated title -->]</ref>
==
Tên gọi chính thức của Nga đặt cho ''Lớp Kilo
[[Hình:DelfinulSubmarine.jpg|nhỏ|280px|Tàu ngầm Kilo của [[Hải quân Rumania]] năm 2008]]▼
[[Tập tin:ORP Orzeł.JPG|nhỏ|280px|Tàu ngầm Kilo 877E tên ORP Orzeł của Hải quân Ba Lan]]▼
[[Hình:ORP Orzel 1986 (7).JPG|nhỏ|280px|Thiết bị bên trong tàu ngầm Kilo 877E ORP Orzeł, đóng năm 1986]]▼
Project 877EKM là tàu ngầm diesel – điện cỡ lớn được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau. Đây là loại tàu ngầm diesel – điện mang tên lửa Club-S.▼
Project 877EKM được thiết kế để tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi nhằm bảo vệ các căn cứ hải quân, bảo vệ bờ biển cũng như các tuyến đường biển đồng thời làm nhiệm vụ trinh sát và tuần tiễu. Đây được coi là một trong những loại tàu ngầm ít tiếng ồn nhất trên thế giới. Tàu được thiết kế chia thành nhiều khoang nhằm tăng khả năng sống sót khi bị tấn công, trong đó, hệ thống chỉ huy, kiểm soát hỏa lực được tích hợp trong phòng điều khiển chính, tách biệt hoàn toàn so với các khoang khác.▼
===Vũ khí===▼
Với 6 ống phóng cỡ 533mm đặt ở phía mũi, Project 877 có thể bắn các loại ngư lôi, mìn và tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Những hệ thống này bao gồm một hệ thống đạo hang cỡ nhỏ giúp cho tàu hoạt động liên tục dưới nước trong thời gian dài và các loại vũ khí bắn từ dưới nước cùng một hệ thống quản lý thông tin tác chiến tự động mới để kiểm soát toàn bộ các loại vũ khí trang bị trên tàu, bao gồm như lôi và tên lửa, giúp các sĩ quan chỉ huy ra mệnh lệnh tác chiến một cách dễ dàng. Số vũ khí tàu mang theo bao gồm 24 quả thủy lôi hoặc 18 ngư lôi (có thể thay 4 quả ngư lôi bằng bốn quả tên lửa 3M-54 tầm bắn 660 km hoặc 3M-54E tầm bắn 220 km).▼
Thông thường, 6 quả ngư lôi được lắp sẵn trong ống phóng, 12 quả khác lắp sẵn trên giá và sẽ được nạp tự động bằng máy nạp tốc độ cao. Tàu có thể phóng đạn để tiêu diệt cùng lúc 2 mục tiêu. Tàu 877EKM có thể dung ngư lôi TEST-71MKE TV sử dụng hệ thống đầu dò bằng sonar chủ động với hệ thống điều khiển bằng TV cho phép người điều khiển có thể bỏ mục tiêu này, diệt mục tiêu khác trong quá trình điều khiển, ngư lôi nặng 1.820 kg mang theo 205 kg thuốc nổ mạnh. Ngoài ra, tàu cũng có thể sử dụng ngư lôi UGTS nặng 2.200 kg với đầu đạn chứa 200 kg thuốc nổ, tầm bắn tới 40 km, độ sâu tiến công có thể lên tới 500m. Hiện nay, các tàu Kilo-877 của Ấn Độ đã được nâng cấp để trang bị tên lửa hành trình hạm đối đất Novator 3M-14, một phần của hệ thống Club-S, có tầm bắn 275 km, mang theo đầu đạn nặng 499 kg.▼
Để bảo vệ tàu khi đang nổi lên trước các cuộc tấn công từ trên không, một số tàu có trang bị cơ cấu phóng cùng 6 tên lửa phòng không vác vai Igla, tầm bắn 5–6 km.▼
===Thông số kỹ thuật cơ bản===▼
* Lượng choán nước khi nổi: 2.300 tấn▼
* Lượng choán nước đầy tải khi lặn: 3.950 tấn▼
* Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm▼
* Cơ số vũ khí: 4 tên lửa và 14 ngư lôi/18 ngư lôi/24 thủy lôi▼
* Kích thước cơ bản:▼
** Dài: 72,6m▼
** Đường kính: 9,9m▼
** Mớn nước: 6,3m▼
* Tốc độ tối đa khi nổi: 10 - 12 hải lý/h▼
* Tầm hoạt động khi lặn với ống thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 6.000 hải lý▼
* Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm 3 hải lý/h): 400 hải lý▼
* Độ sâu hoạt động tối đa: 300m▼
* Độ sâu hoạt động thông thường: 250m▼
* Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5m▼
* Dự trữ hành trình: 45 ngày▼
▲Tên gọi chính thức của Nga đặt cho ''Lớp Kilo cải tiến'' là Chương trình 636, tiếng Nga là проекта 636 «Варшавянка» (Varshavianka), tên thủ đô của Ba Lan. Khi Nga sản xuất tàu Kilo 636, Nato không biết rõ về đối tượng, nên họ đặt mã tên là Imporoved Kilo. Nato đặt mã tên đó vì có ba loại tàu ngầm rất giống nhau về hình dáng bề ngoài, kích thức, vũ khí, cũng như nhiệm vụ, đó là các mã tàu 705 Lira, 877 Paltus, 636 Varshavianka tức Lớp Kilo. Tuy nhiên, 705 dùng công nghệ hạt nhân, còn 2 tàu ngầm 877 và 636 đều dùng pin điện ắc quy.
===Đặc điểm===▼
[[Tập tin:RIAN archive 187524 The crew of a diesel-powered Varshavyanka -Kilo--class submarine.jpg|nhỏ|300px|Tàu ngầm Kilo tên Varshavyanka của [[hải quân Nga]]]]
Project 636 là bước phát triển tiếp theo của thế hệ tàu ngầm Project 877EKM, kế thừa những đặc tính ưu việt và được cải tiến đáng kể: động cơ diesel mạnh hơn, tăng tốc độ hành trình khi lặn, tầm hoạt động lên tới 7500 hải lý, giảm tiềng ồn khi hoạt động. Nhờ tiếng ồn được giảm đáng kể, tàu ngầm có khả năng bí mật lặn tới gần các tàu chiến của địch và dùng ngư lôi hoặc tên lửa [[3M-54 Klub|3M-54E Club-S]] tiêu diệt, trước khi bị đối phương phát hiện. Tàu Project 636 được trang bị hệ thống thông gió và điều hòa không khí mới, được thiết kế để có thể hoạt động trong các môi trường biển khác nhau, tạo thuận lợi trong sinh hoạt và chiến đấu của thủy thủ đoàn.
==Vũ khí==
▲===Vũ khí===
▲Các phiên bản đầu tiên của lớp Kilo (Project 877) chỉ được trang bị ngư lôi.
Phiên bản cải tiến Project 636 được tăng đáng kể nhờ việc sử dụng tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Với tầm bắn hiệu dụng đạt tới 660 km và mang theo đầu đạn 450 kg, cho phép Project 636 tấn công nhanh, từ xa, không cần phải thâm nhập vào tới tầm phát hiện và tấn công của tàu địch hay phải vượt qua những khu vực địch bẫy bằng mìn hoặc thủy lôi, giúp tăng khả năng sống còn. Project 636 cũng được trang bị phiên bản tên lửa đối đất 3M14 Klub với tầm bắn lên tới 2.500
Ngoài ra, tàu còn có một cơ cấu phóng tên lửa phòng không cho 8 tên lửa [[9K34 Strela-3|Strela-3]] (SA-N-8 Gremlin, tầm bắn tối đa 6 km) hoặc 8 tên lửa [[9K38 Igla|Igla]] (SA-N-10 Gimlet, tầm bắn tối đa 5 km).
[[Hình:Kilo class SS.svg|phải|300px]]
▲[[Hình:ORP Orzel 1986 (7).JPG|nhỏ|
Có vài điểm khác nhau
* Lượng choán nước:
Hàng 153 ⟶ 110:
* Thủy thủ đoàn: 52 (trong đó có 13 sĩ quan).
* Giá mỗi chiếc là 200 - 300 triệu USD tùy từng cấu hình (Trung Quốc trả khoảng 1,5 - 2 tỷ $ cho tàu ngầm Project 636 lớp Kilo{{fact|date=7-2014}}).
==Project 877EKM==
▲Project 877EKM là tàu ngầm diesel – điện cỡ lớn được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau. Đây là loại tàu ngầm diesel – điện mang tên lửa Club-S.
▲===Đặc điểm===
▲Project 877EKM được thiết kế để tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi nhằm bảo vệ các căn cứ hải quân, bảo vệ bờ biển cũng như các tuyến đường biển đồng thời làm nhiệm vụ trinh sát và tuần tiễu. Đây được coi là một trong những loại tàu ngầm ít tiếng ồn nhất trên thế giới. Tàu được thiết kế chia thành nhiều khoang nhằm tăng khả năng sống sót khi bị tấn công, trong đó, hệ thống chỉ huy, kiểm soát hỏa lực được tích hợp trong phòng điều khiển chính, tách biệt hoàn toàn so với các khoang khác.
▲===Vũ khí===
▲Với 6 ống phóng cỡ 533mm đặt ở phía mũi
▲Thông thường, 6 quả ngư lôi được lắp sẵn trong ống phóng, 12 quả khác lắp sẵn trên giá và sẽ được nạp tự động bằng máy nạp tốc độ cao. Tàu có thể phóng đạn để tiêu diệt cùng lúc 2 mục tiêu. Tàu 877EKM có thể dung ngư lôi TEST-71MKE TV sử dụng hệ thống đầu dò bằng sonar chủ động với hệ thống điều khiển bằng TV cho phép người điều khiển có thể bỏ mục tiêu này, diệt mục tiêu khác trong quá trình điều khiển, ngư lôi nặng 1
▲Để bảo vệ tàu khi
▲===Thông số kỹ thuật cơ bản===
▲[[Tập tin:ORP Orzeł.JPG|nhỏ|
▲* Lượng choán nước khi nổi: 2.300 tấn
▲* Lượng choán nước đầy tải khi lặn: 3.950 tấn
▲* Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm
▲* Cơ số vũ khí: 4 tên lửa và 14 ngư lôi/18 ngư lôi/24 thủy lôi
▲* Kích thước cơ bản:
▲** Dài: 72,6m
▲** Đường kính: 9,9m
▲** Mớn nước: 6,3m
▲* Tầm hoạt động khi lặn với ống thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 6.000 hải lý
▲* Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm 3 hải lý/h): 400 hải lý
▲* Độ sâu hoạt động tối đa: 300m
▲* Độ sâu hoạt động thông thường: 250m
▲* Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5m
▲* Dự trữ hành trình: 45 ngày
== Đang hoạt động ==
Tàu ngầm
Tàu ngầm lớp Kilo của Nga, được các chuyên gia quân sự nước ngoài đánh giá là loại tàu ngầm chạy bằng động cơ diesel - điện êm bậc nhất trên thế giới hiện nay. Trong những năm 1980, tàu ngầm lớp Kilo Project 877 được đưa vào trang bị cho Hải quân Nga và xuất khẩu ra nước ngoài với số lượng đáng kể. Giữa thập niên 1990 việc đóng tàu ngầm lớp Kilo Project 636 - phiên bản cải tiến của Project 877, với động cơ mạnh hơn, độ ồn thấp hơn, hệ thống điều khiển tích hợp điều khiển điện tử, vũ khí hoả lực mạnh,... đã thu hút nhiều khách hàng nước ngoài. Tới năm 2020, đã có 39 tàu được xuất khẩu đi nhiều nước khác nhau:▼
=== Nga ===
[[Hình:Russian Navy Day celebration in Vladivostok, 2010.JPG|phải|300px|nhỏ|Tàu ngầm lớp Kilo của Nga]]
Chiếc tàu ngầm lớp Kilo đầu tiên của Nga Project 877 được hạ thủy năm 1979 và đưa vào trang bị cho Hải quân Liên Xô năm 1982. Năm 2010, Hải quân Nga đang sử dụng ba biến thể khác nhau của tàu ngầm lớp Kilo Project 877 gồm kiểu cơ bàn Project 877, Project 877K và Project 877M. Các tàu ngầm lớp Kilo được trang bị cho Hải quân Nga có số hiệu là B248, B260, B277, B871, B806, B800, B401, B402, B459... Khoảng 30 tàu ngầm lớp Kilo đã được trang bị cho Hải quân Liên Xô/Nga, một chiếc trong số này đã được bán cho lran. Tất cả 30 tàu này đều được gọi là Project 877, mặc dù 15 chiếc trong số này là phiên bản Project 877EKM, và 15 chiếc còn lại là các phiên bản của Project 636.
Năm 2008, Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế của Thụy Điển thông báo có tổng số 15 tàu ngầm lớp Kilo của Hải quân Nga đang hoạt động, và 4 chiếc dự trữ. Hai chiếc được triển khai ở vùng biển Baltic, một chiếc ở vùng biển Đen, 6 chiếc ở Thái Bình Dương và 6 chiếc được trang bị cho Hạm đội Biển Bắc. Những chiếc tàu ngầm lớp Kilo này được đóng với tốc độ khoáng 2 chiếc một năm từ 1982 đến 1984, và 4 chiếc cuối cùng đã được hoàn thành trong giai đoạn 1991 - 1993. Người ta cho rằng, với vòng đời hoạt động 30-40 năm, thì đến giai đoạn 2020, tất cả số tàu ngầm
=== Trung Quốc ===
[[Hình:Chinese Kilo in service.jpg|phải|300px|nhỏ|Tàu ngầm lớp Kilo của Trung Quốc]]
Trung Quốc là nước mua nhiều tàu ngầm lớp Kilo nhất. Hải quân Trung Quốc đã mua tổng số 12 chiếc tàu ngầm lớp Kilo với các phiên bản khác nhau của Nga. Năm 1994, Hải quân Trung Quốc ký hợp đồng mua 4 chiếc tàu ngầm Project 877EKM và Project 636 trị giá 1 tỷ đô la Mỹ. 2 tàu Project 877EKM được chuyển giao năm 1995 và 2 tàu Project 636 được chuyển giao vào năm 1997 và 1998. Trung Quốc là khách hàng đầu tiên mua tàu ngầm lớp Kilo Project 636. Tất cả bốn tàu mua năm 1994 đều được triển khai ở căn cứ tàu ngầm thuộc Hạm đội Biển Đông tại Chu Sơn, Chiết Giang gần eo biển Đài Loan. Theo kế hoạch, 4 chiếc tàu ngầm này sẽ được đưa trở lại Nga để tiến hành hiện đại hoá, có thể chúng sẽ được trang bị thêm hệ thống tên lửa tự dẫn Club. Mặc dù, gặp một số vấn đề về kỹ thuật trong việc bảo dưỡng, huấn luyện thủy thủ, các vấn đề về máy phát điện và ắc quy nhưng Trung Quốc vẫn có kế hoạch mua thêm tàu ngầm lớp Kilo của Nga. Đầu tháng 7/2002, Trung Quốc đã ký một hợp đồng trị giá 1,6 tỷ đô la Mỹ với Tập đoàn xuất khẩu vũ khí Rosobornoexport của Nga mua thêm 8 tàu ngầm lớp Kilo Project 636 và 636M được trang bị hệ thống tên lửa tự dẫn Club-S (SS-N- 27) và một số tên lửa hành trình chống tàu Novator 3M-54E. Chiếc đầu tiên trong 8 chiếc này được hạ thuỷ vào năm 2004, và chuyển giao cho Hải quân Trung Quốc vào năm 2005. Cho đến nay việc chuyển giao toàn bộ 8 chiếc Project 636 và 636M đã được hoàn tất.
=== Ấn Độ ===
Hàng 178 ⟶ 163:
[[Hình:Iranian Kilo-class diesel submarine.jpg|phải|300px|nhỏ|Tàu ngầm lớp Kilo của Iran]]
Năm 1988, lran đã ký hợp đồng mua 3 tàu ngầm lớp Kilo Project 877EKM với Nga, chiếc đầu tiên đã được chuyền giao cho lran vào tháng 10/1992 và đưa vào trang bị ngày 21/11/1992; chiếc thứ 2 được hạ thủy vào năm 1992 và chuyển giao vào tháng 8/1993; chiếc cuối cùng được hoàn thành vào năm 1994, nhưng tháng 1/1997 mới được chuyển giao cho lran vì lý do tài chính. Tàu ngầm lớp Kilo Project 877EKM, lran mua của Nga có số hiệu là 901, 902 và 903. Năm 2005, nhà máy đóng tàu Zvezdochka, ở Severodvink, Nga đã đàm phán với Hài quân lran về hợp đồng đại tu và hiện đại hoá tàu ngầm lớp Kilo cho Hải quân lran.
=== Một số nước khác ===
Hàng 190 ⟶ 171:
[[Ba Lan]] cũng mua tàu ngầm lớp Kilo của Nga. Ba Lan đã mua một chiếc Project 877EM, số hiệu 291 vào năm 1986. Rumani mua một chiếc tàu ngầm lớp Kilo Project 877E, Delfinul 521 và được chuyển giao vào tháng 12/1986 và Venezuela đã ký bản ghi nhớ mua 3 chiếc.
Trong khu vực [[Đông Nam Á]],
▲Tàu ngầm lớp Kilo của Nga, được các chuyên gia quân sự nước ngoài đánh giá là loại tàu ngầm chạy bằng động cơ diesel - điện êm
== Xem thêm ==
Hàng 202 ⟶ 185:
{{refbegin}}
* {{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/world/russia/877.htm|title=Kilo class – Project 636|work=GlobalSecurity.org|accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2007}}
* {{chú thích web|url=http://www.sinodefence.com/navy/sub/kilo.asp|title=China Defence Today – Kilo Class Diesel-Electric Submarine|work=SinoDefence.com|accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2007}}
* {{chú thích web|url=http://ship.bsu.by/main.asp?id=101334|title=Серия 877 Варшавянка|work=Encyclopedia of Ships (Russian language)|accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2007}}
* {{chú thích web|url=http://www.ckb-rubin.ru/|title=Rubin|work=Rubin|accessdate=ngày 24 tháng 2 năm 2007}}
|