Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá ó dơi Nhật Bản”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao Nhiệm vụ người mới
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = ''Mobula japanica''ó dơi Nhật Bản
| image = Spinetail mobula osaka4osaka.jpg
| image_width = 240px
| status = NT
| status_system = IUCN3.1
Hàng 14 ⟶ 13:
| binomial = ''Mobula japanica''
| binomial_authority = ([[Johannes Peter Müller|J. P. Müller]] & [[Friedrich Gustav Jakob Henle|Henle]], 1841)
| synonyms =*''Cephaloptera japanica''
*''Mobula japanica''
}}
|status_ref=<ref name=iucn>{{cite iucn |author1=White, W.T.|author2=Clark, T.B.|author3=Smith, W.D.|author4=Bizzarro, J.J.| title = ''Mobula japanica'' | volume=2006 | page = e.T41833A10576180 | year =2006 | doi = 10.2305/IUCN.UK.2006.RLTS.T41833A10576180.en }}</ref>}}
{{dịch thuật}}
'''Cá ó dơi Nhật Bản''' hay '''cá ó dơi đuôi gai''' (''Mobula japonica''), là một loài [[cá biển]] [[Cá nổi|nổi]] thuộc họ [[Modulidae|Mobulidae]]. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng biển [[nhiệt đới]] và [[cận nhiệt đới]] của [[Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương]] và đông [[Đại Tây Dương]].
'''Cá ó dơi Nhật Bản'''<ref>Thái Thanh Dương (chủ biên), ''Các loài cá thường gặp ở Việt Nam'', Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.6.</ref>, tên khoa học '''''Mobula japanica''''', là một loài [[cá]] thuộc họ [[Mobulidae]]. Chúng được tìm thấy ở [[Úc]], [[Bangladesh]], [[Brasil]], [[Campuchia]], [[Trung Quốc]], [[Colombia]], [[Costa Rica]], [[Bờ Biển Ngà]], [[Ecuador]], [[El Salvador]], [[Fiji]], [[Guatemala]], [[Honduras]], [[Ấn Độ]], [[Indonesia]], [[Nhật Bản]], [[Triều Tiên]], [[Hàn Quốc]], [[México]], [[Myanmar|Myanma]], [[New Zealand]], [[Nicaragua]], [[Oman]], [[Pakistan]], [[Panama]], [[Peru]], [[Philippines]], [[Somalia]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Sri Lanka]], [[Đài Loan]], [[Thái Lan]], [[Tuvalu]], [[Hoa Kỳ]], [[Việt Nam]], và [[Yemen]]. Các [[môi trường]] sống tự nhiên của chúng là vùng [[biển]] mở, các vùng biển nông, và các [[vùng đô thị]].
 
== Mô tả ==
Cá ó dơi Nhật Bản là một loài [[Liên bộ Cá đuối|cá đuối]] lớn có thể phát triển đến chiều rộng tối đa là 3,1 m (chiều rộng trung bình 2,3 m).<ref name="notar">{{cite journal|last=Notarbartolo di Sciara|first=G.|year=1987|title=A revisionary study of the genus ''Mobula'' Rafinesque, 1810 (Chondrichthyes: Mobulidae) with the description of a new species|journal=Zoological Journal of the Linnean Society|volume=91|issue=1|pages=1–91|doi=10.1111/j.1096-3642.1987.tb01723.x}}</ref><ref name="mc">{{cite book|title=Guia FAO para Identification de Especies para los Fines de la Pesca. Pacifico Centro-Oriental|last1=McEachran|first1=J.D.|last2=Notarbartolo di Sciara|first2=G.|publisher=FAO|year=1995|editor=W. Fischer|location=Rome|pages=759–764|chapter=Mobulidae. Mantas, diablos|editor2=F. Krupp|editor3=W. Schneider|editor4=C. Sommer|editor5=K.E. Carpenter|editor6=V. Niem}}</ref> Giống như hầu hết các loài cá đuối, nó dẹt theo chiều ngang và có vây ngực hình tam giác tương đối lớn ở hai bên của đĩa cơ thể chính. Ở phía trước, nó có một cặp vây tròn là phần mở rộng về phía trước của vây ngực. Chúng có thể cuộn lại theo hình xoắn ốc để bơi hoặc có thể loe ra để dẫn nước vào miệng bụng khi nó đang ăn.
 
Màu cơ thể nền của mặt lưng là màu xanh hoa cà đậm với một dải đen lớn trải dài từ mắt này sang mắt khác. Mặt bụng màu trắng. Bề mặt bên trong của vây đầu có màu xám bạc với các đầu màu đen, trong khi bề mặt bên ngoài và mặt sau mắt có màu trắng.
 
Loài này có thể được phân biệt với các loài cá đuối lớn khác bằng cái đầu nhô ra, vây lưng màu trắng, có gai giữa gốc vây lưng và đầu đuôi, và chiều dài của đuôi. Gai của nó nằm ngay phía trên khu vực mà vây ngực gặp cơ thể.<ref name="eol">{{cite web|url=http://eol.org/pages/211465/details|title=Mobula japanica|publisher=Encyclopedia of Life}}</ref>
 
== Phân bố và sinh cảnh ==
Có rất ít thông tin về sự phân bố của loài này. Nó được cho là có sự phân bố theo vòng cầu ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới, cả ven bờ và xa bờ và hoàn toàn thủy sinh. Vịnh phía nam California dường như là nơi giao phối và sinh sản quan trọng.
 
== Sinh học ==
Cá ó dơi Nhật Bản có lối sống sống [[nổi]] và đã được quan sát là sống cả đơn độc và theo nhóm. Nó ăn [[động vật phù du]] bằng cách lọc nước biển.
 
Như tất cả các loài thuộc họ [[Modulidae|Mobulidae]], chúng là loài [[noãn thai sinh]]. Sau khi giao phối, trứng đã thụ tinh sẽ phát triển trong ống dẫn trứng của con cái. Lúc đầu, chúng được bao bọc trong một vỏ trứng trong khi phôi đang phát triển ăn lòng đỏ. Sau khi trứng nở, con non vẫn ở trong ống dẫn trứng và nhận được chất dinh dưỡng từ chất tiết sữa.<ref name="wourms">{{cite journal|last=Wourms|first=J.P.|year=1977|title=Reproduction and development in chondrichthyan fishes|journal=American Zoologist|volume=17|issue=2|pages=379–410|doi=10.1093/icb/17.2.379}}</ref> Con non có chiều rộng đĩa 70–85 cm khi mới sinh.<ref name="notar" />
 
== Tình trạng bảo tồn ==
Trong những năm gần đây, hoạt động đánh bắt cá họ [[Mobulidae]] đã nhận được một sự thúc đẩy đáng kể do giá lưới mang của chúng tăng trên thị trường [[Đông y]]. Ngoài sản lượng đánh bắt có mục tiêu, loài này cũng phải chịu thiệt hại do đánh bắt, đặc biệt là trong nghề đánh bắt mang cá. Vì những tổn thất liên tục như vậy có tác động lớn đến một loài có tỷ lệ sinh sản thấp, thời gian mang thai dài chỉ có một con duy nhất tại một thời điểm và thành thục sinh dục muộn, cá ó dơi Nhật Bản đã được [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế|IUCN]] xếp vào loại [[Loài sắp bị đe dọa|sắp bị đe dọa]].
 
== Hình ảnh ==