Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chelonoidis abingdonii”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
May2805 (thảo luận | đóng góp)
n Dịch từ bản tiếng anh sang tiếng việt
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
May2805 (thảo luận | đóng góp)
Dịch từ bản tiếng anh sang tiếng việt
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 27:
==Phân loại và tiến hoá==
===Phân loại===
Lonesome George và các loài rùa cạn khác trên đảo Pinta,thuộc 1 [[Chi (sinh học)|chi]] gồm 21 loài.Những con [[Họ Rùa cạn|rùa cạn]] khổng lồ cũng đã từng được tìm thấy trên hầu hết các lục địa ngoại trừ [[Úc]] và [[Nam Cực]].Rùa Galápagos vẫn là loài rùa lớn nhất còn sống.
 
Rùa cạn Pinta được mô tả khoa học năm 1877 bởi [[Albert Günther]] _nhà nghiên cứu cỏ dại người Anh nhưng được sinh ra ở [[Đức]].Ông đã gọi tên nó là Testudo abingdonii trong cuốn sách của mình The Gigantic Land_tortoises(Living and Extinct) trong bộ sưu tập của [[Bảo tàng Anh|bảo tàng Anh quốc]].Cái tên “abingdonii “ bắt nguồn từ Đảo Abingdon(được biết đến nhiều hơn với tên đảo Pinta).Người ta biết đến chúng qua lời tự thuật từ chuyến hành trình của thuyền trưởng James Colnett năm 1798 và Basil Hall năm 1822.Năm 1876,Trung tá hải quân William Cookson đã mang 3 mẫu vật đực(cùng với các loài rùa cạn Galápagos khác) đến London trên tàu Hải quân Hoàng gia Anh HMS Peterel.
 
Cùng nghĩa với Chelonoidis abingdonii gồm Testudo abingdonii ([[Albert Günther|Günther]],1877);Testudo elephantopus abingdonii(Mertens và Wermuth,1955),Geochelone elephantopus abingdonii (Pritchard,1967);Geochelone nigra abingdonii (Iverson,1992);và Geochelone abingdonii (Valverde,2004).
 
===Tiến hoá===
==Hành vi và vai trò==