Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danio rerio”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: clean up
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Dòng 1:
{{Taxobox
| image = Zebrafisch.jpg
| image_width = 250px
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 10 ⟶ 9:
| species = '''''D. rerio'''''
| binomial = ''Danio rerio''
| binomial_authority = ([[Francis Buchanan-Hamilton|Buchanan-F. Hamilton]], [[1822]])
| synonyms = {{collapsible* list|''Barilius bullets = truererio''
|* ''BariliusBrachydanio reriofrankei''
|* ''Brachydanio rerio''
|* ''Cyprinus chapalio''
|* ''Cyprinus rerio''
|* ''Danio frankei''
|* ''Danio lineatus''
|* ''Nuria rerio''
|* ''PerilampusPerilamopus striatus''
}}
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| name = ''Danio rerio''
|image_caption=Một con cá ngựa vằn cái trưởng thành|status_ref=<ref name = IUCN>{{Cite iucn | author = Vishwanath, W. | title = Danio rerio | volume = 2010 | page = e.T166487A6219667 | date = 2010 | doi = 10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T166487A6219667.en | access-date = 15 January 2018}}</ref>|subfamilia=[[Danioninae]]}}
}}
 
'''Cá ngựa vằn''' hay '''cá sọc ngựa''' (''Danio rerio'') là một loài [[cá nước ngọt]] thuộc [[họ Cá chép]] (Cyprinidae) thuộc [[bộ Cá chép]]. Có nguồn gốc từ [[Nam Á]], nó là một loài [[cá cảnh]] phổ biến, thường được bán dưới tên thương mại là '''cá ngựa vằn danio<ref>{{Cite web|url=https://thefishdoctor.co.uk/breeding-zebrafish-zebra-danios/|title=Breeding Zebrafish (Zebra danios)}}</ref>''' (và do đó thường được gọi là "[[cá nhiệt đới]]" mặc dù nó là cả cá [[nhiệt đới]] và cá [[cận nhiệt đới]]).
'''Cá ngựa vằn''' ([[danh pháp hai phần|tên khoa học]]: '''''Danio rerio''''') là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc [[họ Cá chép]].<ref name="fishbase">{{Chú thích web|url=http://www.fishbase.org/Summary/speciesSummary.php?ID=4653&genusname=Danio&speciesname=rerio|tiêu đề=Danio rerio|tác giả 1=Froese, R. and D. Pauly. Editors.|nhà xuất bản=FishBase|ngày truy cập = ngày 7 tháng 4 năm 2007}}</ref> Đây là một trong những loài [[cá cảnh]] phổ biến và là một động vật nghiên cứu tiêu chuẩn cho các thí nghiệm khoa học (''model organism'').
 
Cá ngựa vằn là một [[sinh vật mô hình]] [[động vật có xương sống]] quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, ví dụ như trong phát triển thuốc, đặc biệt là phát triển tiền [[lâm sàng]].<ref name="vanwijk2016">{{Cite journal|last1=Van Wijk|first1=Rob C|last2=Krekels|first2=Elke HJ|last3=Hankemeier|first3=Thomas|last4=Spaink|first4=Herman P|last5=Van der Graaf|first5=Piet H|year=2017|title=Systems pharmacology of hepatic metabolism in zebrafish larvae|journal=Drug Discovery Today: Disease Models|volume=22|pages=27–34|doi=10.1016/j.ddmod.2017.04.003|doi-access=free|name-list-format=vanc}}</ref> Nó cũng đáng chú ý vì khả năng tái tạo của nó,<ref name="Regen2012">{{cite journal|vauthors=Goldshmit Y, Sztal TE, Jusuf PR, Hall TE, Nguyen-Chi M, Currie PD|date=May 2012|title=Fgf-dependent glial cell bridges facilitate spinal cord regeneration in zebrafish|url=http://espace.library.uq.edu.au/view/UQ:336479/UQ336479_OA.pdf|journal=The Journal of Neuroscience|volume=32|issue=22|pages=7477–92|doi=10.1523/JNEUROSCI.0758-12.2012|pmc=6703582|pmid=22649227|lay-url=http://www.sci-news.com/othersciences/biochemistry/article00366.html|laysource=Sci-News.com|laydate=June 1, 2012}}</ref> và đã được các nhà nghiên cứu biến đổi để tạo ra nhiều chủng chuyển gen.<ref name="ChinaOest">[http://news.xinhuanet.com/english/2007-01/12/content_5597696.htm "Fudan scientists turn fish into estrogen alerts"]. [[Xinhua]]. January 12, 2007. Retrieved November 15, 2012.</ref><ref name="zviv">{{cite journal|vauthors=White RM, Sessa A, Burke C, Bowman T, LeBlanc J, Ceol C, Bourque C, Dovey M, Goessling W, Burns CE, Zon LI|date=February 2008|title=Transparent adult zebrafish as a tool for in vivo transplantation analysis|journal=Cell Stem Cell|volume=2|issue=2|pages=183–9|doi=10.1016/j.stem.2007.11.002|pmc=2292119|pmid=18371439|lay-url=http://www.livescience.com/animals/080206-see-thru-fish.html|laysource=LiveScience|laydate=February 6, 2008}}</ref><ref name="ithinkz">{{cite web|url=http://www.popsci.com/science/article/2013-01/watch-zebrafish-think-about-food|title=Researchers Capture A Zebrafish's Thought Process On Video|date=January 31, 2013|website=Popular Science|accessdate=February 4, 2013}}</ref>
== Đặc điểm ==
Cá phân bố ở một số nước Nam Á như Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Nepal, Myanma. Được đặt tên là "ngựa vằn" do có 5 vạch đều nhau màu lam đậm dọc hai bên thân, kéo dài cho đến cuối [[vây đuôi]]. Thân cá hơi dẹt, miệng hướng lên phía trên. Cá đực có hình [[ngư lôi]] và có vạch vàng xen giữa các vạch lam; cá cái có bụng màu trắng lớn hơn và các vạch màu bạc xen giữa các vạch lam. Cá ngựa vằn có thể phát triển tới 6,4&nbsp;cm, tuy trong bể chúng hiếm khi phát triển quá 4&nbsp;cm. Cá dễ sinh sản và đẻ trứng lên giá thể ở dưới đáy.
 
== Phân loại ==
Cá ngựa vằn là loài [[động vật ăn tạp|ăn tạp]], thức ăn chính của chúng là giáp xác nhỏ, ấu trùng, côn trùng, trùn chỉ, cung quăng hoặc chúng có thể ăn nhiều loại thức ăn khác nếu không có các loại thức ăn trên.<ref name=beec>{{chú thích tạp chí|author=Spence R, Gerlach G, Lawrence C, Smith C |title=The behaviour and ecology of the zebrafish, Danio rerio |journal=Biological Reviews |volume=83 |issue=1 |pages=13-34 |year=2008 |month=February |pmid=18093234 }}</ref>.
Cá ngựa vằn là một thành viên có nguồn gốc từ chi ''[[Brachydanio]]'', thuộc [[họ Cá chép]]. Nó có mối quan hệ chị em cùng nhóm với ''[[Danio aesculapii]]''.<ref name="McClusky">{{cite journal|vauthors=McCluskey BM, Postlethwait JH|date=March 2015|title=Phylogeny of zebrafish, a "model species," within Danio, a "model genus"|journal=Molecular Biology and Evolution|volume=32|issue=3|pages=635–52|doi=10.1093/molbev/msu325|pmc=4327152|pmid=25415969}}</ref> Cá ngựa vằn cũng có họ hàng gần với chi ''[[Devario]]'', được chứng minh qua [[cây phát sinh chủng loại]] của các loài gần gũi.<ref name="Parichy2006">{{cite journal|vauthors=Parichy DM|date=September 2006|title=Evolution of danio pigment pattern development|journal=Heredity|volume=97|issue=3|pages=200–10|doi=10.1038/sj.hdy.6800867|pmid=16835593|doi-access=free}}</ref> Cá ngựa vằn thường được gọi là "Danio rerio",<ref>{{cite web|url=http://zfin.org/zf_info/zfbook/zfbk.html|title=The Zebrafish Book|publisher=ZFIN|accessdate=July 3, 2013}}</ref> nhưng các nghiên cứu phân tử gần đây đã gợi ý rằng nó nên thuộc chi ''Brachydanio'', là "Brachydanio rerio"<ref name="Kottelat2013">{{cite journal|vauthors=Kottelat M|date=November 2013|title=The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia: A Catalogue and Core Bibliography of the Fishes Known to Occur in Freshwaters, Mangroves and Estuaries.|url=https://lkcnhm.nus.edu.sg/rbz/4005/|journal=Raffles Bulletin of Zoology Supplements|volume=27|issue=1|pages=1–663|isbn=978-2-8399-1344-7}}</ref>
 
=== Phạm vi ===
Cá ngựa vằn có nguồn gốc từ môi trường sống nước ngọt ở Nam Á, nơi chúng được tìm thấy ở [[Ấn Độ]], [[Pakistan]], [[Bangladesh]], [[Nepal]] và [[Bhutan]].<ref name="Petr1999">{{cite web|url=http://www.fao.org/3/x2614e/x2614e02.htm|title=Coldwater fish and fisheries in Bhutan|author=Petr, T.|year=1999|publisher=[[FAO]]|accessdate=28 March 2019}}</ref><ref name="Pritchard2001">{{citation|author=Pritchard, V.L.|title=Behavior and ecology of the zebrafish, Danio rerio|date=January 2001|publisher=University of Leids}}</ref><ref name="Engeszer2007">{{cite journal|author1=Engeszer, R.E.|author2=L.B. Patterson|author3=A.A. Rao|author4=KD.M. Parichy|year=2007|title=Zebrafish in the Wild: A Review of Natural History and New Notes from the Field|url=https://semanticscholar.org/paper/6ae5a6f993d31c2ce1d198a98839b563f62982ca|journal=Zebrafish|volume=4|issue=1|pages=21–39|doi=10.1089/zeb.2006.9997|pmid=18041940|s2cid=34342799}}</ref> Giới hạn phía bắc là ở Nam [[Himalaya]], trải dài từ lưu vực sông [[Sutlej]] ở khu vực biên giới Pakistan - Ấn Độ đến bang [[Arunachal Pradesh]] ở đông bắc Ấn Độ.<ref name="Pritchard2001" /> Phạm vi của nó tập trung ở lưu vực [[sông Hằng]] và [[Brahmaputra|sông Brahmaputra]], và loài này lần đầu tiên được mô tả từ [[sông Kosi]] (hạ lưu sông Hằng) của Ấn Độ. Phạm vi của nó xa hơn về phía nam mang tính địa phương hơn, với các ghi chép rải rác từ các khu vực [[Ghat Tây]] và [[Ghat Đông]].<ref name="Engeszer2007" /><ref name="Arunachalam2013">{{cite journal|last1=Arunachalam|first1=Muthukumarasamy|last2=Raja|first2=Manickam|last3=Vijayakumar|first3=Chinnian|last4=Malaiammal|first4=Punniyam|last5=Mayden|first5=Richard L.|date=March 2013|title=Natural history of zebrafish (Danio rerio) in India|journal=Zebrafish|volume=10|issue=1|pages=1–14|doi=10.1089/zeb.2012.0803|pmid=23590398}}</ref><ref name="UOtago">{{cite web|url=https://www.otago.ac.nz/zebrafish/zebrafish/naturalenvironment.html|title=Zebrafish in the Natural Environment|publisher=University of Otago|accessdate=28 March 2019}}</ref> Nó thường được cho là sinh sống ở [[Myanmar]] (Miến Điện), nhưng điều này hoàn toàn dựa trên các ghi chép trước năm 1930 và có khả năng chỉ những loài họ hàng gần được mô tả sau này, đáng chú ý là ''[[Danio kyathit]]''.<ref name="Engeszer2007" /><ref name="Spence2006b">{{citation|author=Spence, R.|title=The behavior and ecology of the zebrafish, Danio rerio|date=December 2006|publisher=University of Leicester}}</ref><ref name="SeriouslyFish">{{cite web|url=https://www.seriouslyfish.com/species/danio-rerio/|title=Brachydanio rerio (Hamilton, 1822)|publisher=SeriouslyFish|accessdate=28 March 2019}}</ref><ref name="Fang1998">{{cite journal|author=Fang, F.|year=1998|title=Danio kyathit, a new species of cyprinid species from Myitkyina, northern Myanmar|journal=Ichthyological Exploration of Freshwaters|volume=8|issue=3|pages=273–280|doi=}}</ref> Tương tự như vậy, các hồ sơ cũ từ [[Sri Lanka]] rất đáng nghi ngờ và vẫn chưa được xác nhận.<ref name="Spence2006b" />
 
Cá ngựa vằn đã được [[Loài du nhập|du nhập]] vào [[California]], [[Connecticut]], [[Florida]] và [[New Mexico]] ở [[Hoa Kỳ]], có lẽ là do những người chơi thủy sinh cố tình thả hoặc do trốn thoát khỏi các trại cá. Quần thể New Mexico đã bị tiêu diệt vào năm 2003 và không rõ những quần thể khác có sống sót hay không, vì những ghi chép cuối cùng được công bố là cách đây nhiều thập kỷ.<ref name="NAS factsheet">{{cite web|url=https://nas.er.usgs.gov/queries/FactSheet.asp?speciesID=505|title=Danio rerio|date=June 14, 2013|website=Nonindigenous Aquatic Species|publisher=[[United States Geological Survey]]|accessdate=July 3, 2013}}</ref> Ở những nơi khác, loài này đã được du nhập vào [[Colombia]] và [[Malaysia]].<ref name="Pritchard2001" /><ref name="fishbase2">{{FishBase species||genus=Danio|species=rerio|month=March|year=2019}}</ref>
 
=== Môi trường sống ===
Cá ngựa vằn thường sống ở mức độ vừa phải, chảy đến nước trong và đọng ở độ sâu khá nông trong suối, kênh, mương, hồ bò, ao và ruộng lúa.<ref name="Engeszer2007" /><ref name="Arunachalam2013" /><ref name="fishbase2" /><ref name="beec2">{{cite journal|vauthors=Spence R, Gerlach G, Lawrence C, Smith C|date=February 2008|title=The behaviour and ecology of the zebrafish, Danio rerio|journal=Biological Reviews of the Cambridge Philosophical Society|volume=83|issue=1|pages=13–34|doi=10.1111/j.1469-185X.2007.00030.x|pmid=18093234|hdl-access=free|hdl=2381/27758}}</ref>Thường có một số thảm thực vật, hoặc ngập nước hoặc nhô ra khỏi bờ, và đáy là cát, bùn hoặc bùn, thường lẫn với cuội hoặc sỏi. Trong các cuộc khảo sát về các địa điểm nuôi cá ngựa vằn trên khắp phần lớn phân bố ở Bangladesh và Ấn Độ, nước có độ pH gần như trung tính đến hơi cơ bản và chủ yếu dao động trong nhiệt độ khoảng 16,5–34°C.<ref name="Engeszer2007" /><ref name="Arunachalam2013" /><ref name="Spence2006a">{{cite journal|vauthors=Spence R, Fatema MK, Reichard M, Huq KA, Wahab MA, Ahmed ZF, Smith C|year=2006|title=The distribution and habitat preferences of the zebrafish in Bangladesh|journal=Journal of Fish Biology|volume=69|issue=5|pages=1435–1448|doi=10.1111/j.1095-8649.2006.01206.x}}</ref> Một địa điểm lạnh bất thường chỉ là 12,3°C và một địa điểm ấm bất thường khác là 38,6°C, nhưng con cá ngựa vằn vẫn xuất hiện khỏe mạnh. Nhiệt độ lạnh bất thường là tại một trong những địa điểm cá ngựa vằn cao nhất được biết đến là 1.576 m trên mực nước biển, mặc dù loài này đã được ghi nhận là 1.795 m.<ref name="Engeszer2007" /><ref name="Arunachalam2013" />
 
== Mô tả ==
Cá ngựa vằn được đặt tên theo năm sọc ngang, có sắc tố, màu xanh lam ở bên thân, gợi nhớ đến các sọc của ngựa vằn, và kéo dài đến hết vây đuôi. Hình dạng của nó có dạng fusiform và bị nén về phía bên, với miệng hướng lên trên. Con đực có hình quả ngư lôi, giữa các sọc xanh có sọc vàng; con cái có bụng lớn hơn, màu trắng và có sọc bạc thay vì vàng. Con cái trưởng thành có một nhú sinh dục nhỏ ở phía trước gốc vây hậu môn. Cá ngựa vằn có thể dài tới 4–5 cm (1,6–2,0 in),<ref name="SeriouslyFish" /> mặc dù chúng thường dài 1,8–3,7 cm (0,7–1,5 in) [Chuyển đổi: Không hợp lệ số] trong tự nhiên với một số biến thể tùy thuộc vào vị trí.<ref name="Arunachalam2013" /> Tuổi thọ của nó trong điều kiện nuôi nhốt là khoảng hai đến ba năm, mặc dù trong điều kiện lý tưởng, thời gian này có thể kéo dài đến hơn năm năm.<ref name="beec2" /><ref>{{cite journal|vauthors=Gerhard GS, Kauffman EJ, Wang X, Stewart R, Moore JL, Kasales CJ, Demidenko E, Cheng KC|year=2002|title=Life spans and senescent phenotypes in two strains of Zebrafish (Danio rerio)|journal=Experimental Gerontology|volume=37|issue=8–9|pages=1055–68|doi=10.1016/s0531-5565(02)00088-8|pmid=12213556|s2cid=25092240}}</ref> Trong tự nhiên, nó thường là một loài hàng năm.
 
== Tâm lý học ==
Vào năm 2015, một nghiên cứu đã được công bố về khả năng ghi nhớ từng đoạn của cá ngựa vằn. Các cá nhân cho thấy khả năng ghi nhớ ngữ cảnh đối với các đối tượng, địa điểm và dịp (cái gì, khi nào, ở đâu). Bộ nhớ theo giai đoạn là khả năng của hệ thống bộ nhớ rõ ràng, thường được liên kết với kinh nghiệm có ý thức.<ref>{{cite journal|last1=Hamilton|first1=Trevor J.|last2=Myggland|first2=Allison|last3=Duperreault|first3=Erika|last4=May|first4=Zacnicte|last5=Gallup|first5=Joshua|last6=Powell|first6=Russell A.|last7=Schalomon|first7=Melike|last8=Digweed|first8=Shannon M.|date=15 July 2016|title=Episodic-like memory in zebrafish|journal=Animal Cognition|volume=19|issue=6|pages=1071–1079|doi=10.1007/s10071-016-1014-1|pmid=27421709|s2cid=2552608}}</ref>
 
== Hình ảnh ==