Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh từ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
hay
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 8:
 
Khi phân loại danh từ [[tiếng Việt]], trước hết, người ta phân chia thành hai loại: danh từ riêng và danh từ chung.
*Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương,c tênbằng địa danh,..) (như:các [[Phúgiác Quốcquan]] (sách, [[Hà Nội]]vở, [[Lê Thánh Tông]]gió, [[Vĩnh Yên]]mưa,…)...)
*Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). Danh từ chung có thể chia thành hai loại:
** Danh từ ''cụ thể'': là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các [[giác quan]] (sách, vở, gió, mưa,…).
** Danh từ ''trừu tượng'': là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các [[giác quan]] (''cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...)''
 
Hàng 17 ⟶ 15:
* Danh từ chỉ hiện tượng: [[Hiện tượng]] là cái xảy ra trong [[không gian]] và [[thời gian]] mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,… và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,… danh từ chỉ hiện tượng là danh từ biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,…) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,…)
* Danh từ chỉ khái niệm: Chính là loại danh từ có ý nghĩa trừu tượng (danh từ trừu tượng, đã nêu ở trên). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể, các [[Vật liệu|chất liệu]] hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,''…'' Các khái niệm này chỉ tồn tại trong [[nhận thức]], trong [[ý thức]] của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các [[giác quan]] như mắt nhìn, tai nghe,…
* Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành các loại nhỏ nhưnhưụ, sau:buổi,…
** Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là danh từ chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,…''
** Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,…ví dụ: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang'',…
** Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó, những, nhóm,...''
** Danh từ chỉ đơn vị thời gian: [[giây]], [[phút]], [[giờ]], [[tuần]], [[tháng]], mùa vụ, buổi,…
** Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: [[xóm]], [[thôn]], [[xã]], [[huyện]], [[Quốc gia|nước]], nhóm, tổ, [[Lớp học|lớp]], [[Trường học|trường]], tiểu đội, ban, ngành,…''