Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tên gọi Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Giải quyết đổi hướng kép đến Tên gọi của các nhà nước trong lịch sử Việt Nam
Thẻ: Thay đổi trang đích của đổi hướng Đã bị lùi lại
n Trần Thế Vinh đã đổi Tên gọi của các nhà nước trong lịch sử Việt Nam thành Các tên gọi của nước Việt Nam qua đổi hướng: thời hồng hoang sơ khai làm gì đã tổ chức được nhà nước?
Dòng 1:
{{Khóa|small=yes}}
#đổi [[Tên gọi của các nhà nước trong lịch sử Việt Nam]]
{{TOCright}}
{{Quốc hiệu Việt Nam}}
 
'''[[Việt Nam]]''' qua các thời kỳ [[lịch sử Việt Nam|lịch sử]] có các nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc [[quốc hiệu]] khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hay không chính thức để chỉ vùng lãnh thổ thuộc [[quốc gia]] Việt Nam.
 
==Tổng quát==
{| class="wikitable sortable"
|+
!Thời gian
!Tên gọi
!Triều đại/Chế độ
!Người đặt tên
|-
|[[2879 TCN|2879]] – 2524 TCN (''nghi vấn'')
356 năm
|[[Xích Quỷ]]
| rowspan="2" |[[Hồng Bàng|Hồng Bàng Thị]]
|[[Kinh Dương Vương]]
|-
|2524 – [[258 TCN]] (''nghi vấn'')
2267 năm
|[[Văn Lang]]
|[[Hùng Vương thứ I]]
|-
|[[257 TCN|257]] – [[207 TCN|207]] hoặc [[179 TCN]]
50 năm
|[[Âu Lạc]]
|[[Nhà Thục]]
|[[An Dương Vương|Thục Phán]]
|-
|[[204 TCN|204]] - [[111 TCN]]
93 năm
|[[Nam Việt]]
|[[Nhà Triệu]]
|[[Triệu Đà]]
|-
|[[111 TCN]] – [[40|40 CN]]
151 năm
|[[Giao Chỉ|''Bộ Giao Chỉ'']]
|''[[Bắc thuộc lần 1]]''
| -
|-
|[[40]] – [[43]]
3 năm
|[[Lĩnh Nam]]
|[[Hai Bà Trưng]]
|[[Trưng Trắc]]
|-
|[[43]] – [[203]]
160 năm
|[[Giao Chỉ|''Bộ Giao Chỉ'']]
| rowspan="2" |''[[Bắc thuộc lần 2]]''
| rowspan="2" | -
|-
|[[203]] – [[544]]
341 năm
|''[[Giao Châu]]''
|-
|[[544]] – [[602]]
58 năm
|[[Vạn Xuân]]
|[[Nhà Tiền Lý]]
|[[Lý Nam Đế|Lý Bí]]
|-
|[[602]] – [[607]]
5 năm
|''[[Giao Châu]]''
| rowspan="8" |''[[Bắc thuộc lần 3]]''
| rowspan="11" | -
|-
|[[607]] – [[622]]
15 năm
|[[Giao Chỉ|''Quận Giao Chỉ'']]
|-
|[[622]] – [[679]]
57 năm
|''[[Giao Châu]]''
|-
|[[679]] – [[757]]
78 năm
|[[An Nam đô hộ phủ|''An Nam'']]
|-
|[[757]] – [[766]]
9 năm
|''[[Trấn Nam]]''
|-
|[[766]] – [[866]]
100 năm
|[[An Nam đô hộ phủ|''An Nam'']]
|-
|[[866]] – [[905]]
39 năm
| rowspan="5" |''[[Tĩnh Hải quân]]''
|-
| rowspan="4" |[[905]] – [[968]]
63 năm
|-
|[[Họ Khúc (lịch sử Việt Nam)|Họ Khúc]]
|-
|[[Dương Đình Nghệ|Họ Dương]]
|-
|[[Nhà Ngô]]
|-
| rowspan="3" |[[968]] – [[1054]]
86 năm
| rowspan="3" |[[Đại Cồ Việt]]
|[[Nhà Đinh]]
| rowspan="3" |[[Đinh Bộ Lĩnh]]
|-
|[[Nhà Tiền Lê]]
|-
| rowspan="2" |[[Nhà Lý]]
|-
| rowspan="2" |[[1054]] – [[1400]]
346 năm
| rowspan="2" |[[Đại Việt]]
| rowspan="2" |[[Lý Nhật Tôn]]
|-
|[[Nhà Trần]]
|-
|[[1400]] – [[1407]]
7 năm
|[[Đại Ngu]]
|[[Nhà Hồ]]
|[[Hồ Quý Ly]]
|-
| rowspan="2" |[[1407]] – [[1427]]
20 năm
| rowspan="2" |''[[Giao Chỉ]]''
|[[Nhà Hậu Trần]]
| rowspan="2" | -
|-
|''[[Bắc thuộc lần 4]]''
|-
| rowspan="6" |[[1428]] – [[1804]]
376 năm
| rowspan="6" |[[Đại Việt]]
|[[Nhà Hậu Lê]]
| rowspan="6" |[[Lê Lợi]]
|-
|[[Nhà Mạc]]
|-
|[[Chúa Trịnh]]
|-
|[[Chúa Nguyễn]](Nhà Nguyễn)
|-
|[[Nhà Tây Sơn]]
|-
|[[Nhà Nguyễn]]
|-
|[[1804]] – [[1839]]
35 năm
|[[Việt Nam]]
| rowspan="2" |[[Nhà Nguyễn]]
|[[Nguyễn Phúc Ánh]]
|-
|[[1839]] – [[1945]]
106 năm
|[[Đại Nam]]
|[[Nguyễn Phúc Kiểu]]
|-
| rowspan="2" |[[1887]] – [[1945]]
58 năm
| rowspan="2" |''[[Liên bang Đông Dương]]''
|[[Pháp thuộc|''Pháp thuộc'']]
| rowspan="2" | -
|-
| rowspan="2" |[[Nhật Bản xâm lược Đông Dương|''Nhật thuộc'']]
|-
|[[1945]]
 
1 năm
|''[[Đế quốc Việt Nam]]''
|[[Bảo Đại]]
|-
|[[1945]] – [[1976]]
31 năm
|[[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]]
|Độc lập
|[[Hồ Chí Minh]] và <br>[[Quốc hội Việt Nam khóa I]]<ref name=autogenerated1>[http://quochoi.vn/tulieuquochoi/tulieu/quochoicackhoa/Pages/khoasau.aspx?ItemID=23993 QUỐC HỘI KHOÁ VI (1976-1981)]</ref>
|-
|[[1945]] – [[1954]]
9 năm
|''[[Liên bang Đông Dương]]''
| rowspan="3" |''Pháp can thiệp/Bán độc lập''
| rowspan="2" | -
|-
|[[1946]] – [[1948]]
2 năm
|''[[Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ]]''
|-
|[[1949]] – [[1955]]
6 năm
|''[[Quốc gia Việt Nam]]''
|[[Bảo Đại]]
|-
|[[1955]] – [[1975]]
20 năm
|[[Việt Nam Cộng hòa]]
|Độc lập
|[[Ngô Đình Diệm]] và [[Quốc hội Lập hiến]] [[Quốc gia]] [[Việt Nam]]
|-
|[[1969]] – [[1976]]
7 năm
|[[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]
| rowspan="2" |Độc lập
|[[Đại hội đại biểu Quốc dân miền Nam]]<ref>[http://baotanglichsu.vn/vi/Articles/3097/19253/ngay-6-6-1969-thanh-lap-chinh-phu-cach-mang-lam-thoi-cong-hoa-mien-nam-viet-nam.html Ngày 6-6-1969: Thành lập Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam<!-- Bot generated title -->]</ref>
|-
|[[1976]] – nay
|[[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]
|[[Quốc hội Việt Nam khóa VI]]<ref name=autogenerated1 />
|}
 
==Các quốc hiệu chính thức==
Dưới đây là danh sách các quốc hiệu chính thức của [[Việt Nam]] theo dòng [[lịch sử]]. Các quốc hiệu này đều được ghi chép trong các sách sử Việt Nam, hoặc được chính thức sử dụng trong nghi thức [[ngoại giao]] quốc tế.
 
===Văn Lang===
'''[[Văn Lang]]''' ([[chữ Hán]]: 文郎) được coi là quốc hiệu đầu tiên của Việt Nam. Quốc gia này có kinh đô đặt ở [[Phong Châu (kinh đô)|Phong Châu]] nay thuộc tỉnh [[Phú Thọ]]. Lãnh thổ bao gồm khu vực [[đồng bằng sông Hồng]] và 3 tỉnh [[Thanh Hóa]], [[Nghệ An]], [[Hà Tĩnh]] bây giờ. Quốc gia này tồn tại cho đến năm [[258 TCN]].
 
===Âu Lạc===
Năm [[257 TCN]], nước '''[[Âu Lạc]]''' (甌雒, 甌駱<ref>''[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%8F%B2%E8%A8%98/%E5%8D%B7113 Sử ký Tư Mã Thiên]'', Quyển 113, mục Nam Việt liệt truyện, chép: "且南方卑溼,蠻夷中閒,其東閩越千人眾號稱王,其西甌駱裸國亦稱王。" (Thả nam phương ti thấp, Man Di trung gian, kì đông Mân Việt thiên nhân chúng hiệu xưng Vương, kì tây Âu Lạc khỏa quốc diệc xưng Vương)</ref>, 甌貉) được dựng lên, từ việc liên kết các bộ lạc [[Lạc Việt]] (Văn Lang) và [[Âu Việt]], dưới uy thế của [[An Dương Vương|Thục Phán]] – [[An Dương Vương]]. Âu Lạc có lãnh thổ bao gồm phần đất của [[Văn Lang]] trước đây cộng thêm vùng núi [[Đông Bắc Việt Nam]] và 1 phần [[Hướng Tây Nam|Tây Nam]] [[Quảng Tây]] ([[Trung Quốc]]).
 
Khoảng cuối [[Thế kỷ 3 TCN|thế kỷ III TCN]], đầu [[Thế kỷ 2 TCN|thế kỷ II TCN]] (năm [[208 TCN]] hoặc [[179 TCN]]<ref>Đa phần sách sử Việt Nam (''[[Đại Việt sử ký toàn thư|Đại Việt Sử ký Toàn thư]]'', ''[[Khâm Định Việt Sử]]'', ''[[Việt Sử Tiêu Án]]'') đều chép là [[An Dương Vương]] mất nước năm [[208 TCN]], nhưng ''[[Sử ký Tư Mã Thiên|Sử Ký]]'' của [[Tư Mã Thiên]] - ra đời sớm hơn nhiều so với sử sách vủa Việt Nam - chép là "sau khi [[Lã hậu|Lã Hậu]] mất" (180 TCN), tức là khoảng năm [[179 TCN]]</ref>), [[Triệu Vũ Vương|Triệu Đà]] (Quận úy [[Nam Hải quận|Nam Hải]] – [[nhà Tần]]) tung quân đánh chiếm Âu Lạc. Cuộc kháng cự của An Dương Vương thất bại, nhà nước Âu Lạc bị xóa sổ.
 
===Lĩnh Nam===
Năm [[40]], [[Hai Bà Trưng]] đã khởi nghĩa chống lại sự cai trị của [[nhà Hán]]. Sử cũ ghi chép hai bà đã lấy được 65 thành trì của nhà Hán tại các quận [[Nhật Nam]], [[Cửu Chân]], [[Giao Chỉ]], [[Hợp Phố]], [[Nam Hải quận|Nam Hải]],... Hai bà xưng vương, với câu [[hịch]] ''nối lại nghiệp xưa vua Hùng'', lập tên nước là '''[[Lĩnh Nam]]''' (嶺南), đóng đô tại [[Mê Linh]], ngày nay thuộc huyện [[Mê Linh]], [[Hà Nội]]. Trưng Trắc được bầu làm vua (Đế) của Lĩnh Nam, Trưng Nhị được bầu làm vương của [[Giao Chỉ]], 6 quận của Lĩnh Nam là: Nhật Nam, Cửu Chân, Giao Chỉ, Tượng Quận, Nam Hải và Quế Lâm mỗi quận có 1 vương gia. Năm [[43]], khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp, bắt đầu thời kỳ [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ hai|Bắc thuộc lần II]].
 
===Vạn Xuân===
'''[[Vạn Xuân]]''' (萬春) là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi khỏi triều đình trung ương [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] của [[nhà Tiền Lý]] dưới sự lãnh đạo của [[Lý Nam Đế]]. Quốc hiệu này tồn tại từ năm [[544]] đến năm [[602]] thì bị [[nhà Tùy]] tiêu diệt.
 
===Đại Cồ Việt===
'''[[Đại Cồ Việt]]''' (大瞿越) là quốc hiệu của Việt Nam từ thời [[nhà Đinh]] đến đầu thời [[nhà Lý]], do [[Đinh Tiên Hoàng]] thiết đặt năm [[968]]. Quốc hiệu này tồn tại 87 năm cho đến năm [[1054]], đời vua [[Lý Thánh Tông]] thì đổi sang quốc hiệu khác.
 
===Đại Việt===
'''[[Đại Việt]]''' (大越) là quốc hiệu của Việt Nam từ thời [[nhà Lý]], bắt đầu từ năm [[1054]], khi vua [[Lý Thánh Tông]] lên ngôi. Quốc hiệu này tồn tại lâu dài nhất, dù bị gián đoạn 7 năm thời [[nhà Hồ]] và 20 năm [[thời thuộc Minh]], kéo dài đến năm [[1804]], trải qua các vương triều [[nhà Lý|Lý]], [[nhà Trần|Trần]], [[Nhà Lê sơ|Lê]], [[nhà Mạc|Mạc]] và [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn]], khoảng 724 năm.
 
===Đại Ngu===
'''[[Đại Ngu]]''' (大虞) là quốc hiệu của Việt Nam thời [[nhà Hồ]]. Quốc hiệu Đại Việt được đổi thành Đại Ngu năm [[1400]] khi [[Hồ Quý Ly]] lên nắm quyền. Sau khi nhà Hồ bị thất bại trước [[nhà Minh]], và [[nhà Hậu Lê]] giành lại độc lập cho Việt Nam, quốc hiệu của Việt Nam đổi lại thành Đại Việt.
 
Về quốc hiệu này, theo truyền thuyết, họ Hồ là con cháu vua [[Thuấn|Ngu Thuấn]] (là một trong [[Tam Hoàng Ngũ Đế|Ngũ Đế]] nổi tiếng ở Trung Hoa thời thượng cổ); sau này con Ngu Yên là Vĩ Mãn được [[Chu Vũ vương|Chu Vũ Vương]] của [[nhà Chu]] phong cho ở đất Trần gọi là Hồ Công, sau dùng chữ Hồ làm tên họ. Hồ Quý Ly nhận mình là dòng dõi họ Hồ, con cháu Ngu Thuấn, nên đặt quốc hiệu là Đại Ngu. Chữ Ngu (虞) ở đây có nghĩa là ''"sự yên vui, hòa bình"'', chứ không phải là từ "ngu" trong từ "ngu si" (愚癡).
 
===Việt Nam===
[[Tập tin:Tiến trình Nam tiến của người Việt.png|phải|230px|Tiến trình Nam tiến của dân tộc Việt]]
Quốc hiệu '''[[Việt Nam]]''' (越南) chính thức xuất hiện vào thời [[nhà Nguyễn]]. Vua [[Gia Long]] đã đề nghị [[nhà Thanh]] công nhận quốc hiệu Nam Việt, với lý lẽ rằng "Nam" có ý nghĩa "An Nam" còn "Việt" có ý nghĩa "Việt Thường". Tuy nhiên, tên Nam Việt trùng với quốc hiệu của quốc gia cổ [[Nam Việt]] thời [[nhà Triệu]], gồm cả [[Quảng Đông]] và [[Quảng Tây]] của Trung Hoa lúc bấy giờ. Nhà Thanh yêu cầu nhà Nguyễn đổi ngược lại thành Việt Nam để tránh nhầm lẫn, và chính thức tuyên phong tên này năm [[1804]].<blockquote>Giáp tý, Gia Long năm thứ 3 [<nowiki/>[[1804]]] ([[nhà Thanh]] năm [[Gia Khánh]] thứ 9), mùa xuân, tháng giêng, Sứ nhà Thanh là án sát [[Quảng Tây]] Tề Bố Sâm đến [[Nam Quan|cửa Nam Quan]]. [Trước đó] mùa hạ năm Nhâm tuất [<nowiki/>[[1801]]], [Gia Long] sai [[Trịnh Hoài Đức]] vượt biển đưa những sắc ấn của [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn]] trả lại nhà Thanh. [Sau đó] lại sai [[Lê Quang Định]] sang xin phong và xin đổi quốc hiệu: "“''Các đời trước mở mang cõi viêm bang, mỗi ngày một rộng, bao gồm cả các nước [[Việt Thường]], [[Chân Lạp]], dựng quốc hiệu là [[Nam Việt]], truyền nối hơn 200 năm. Nay đã quét sạch miền Nam, vỗ yên được toàn cõi Việt, nên khôi phục hiệu cũ để chính danh tốt''". Vua Thanh trước cho rằng chữ '''Nam Việt''' giống chữ Đông Tây Việt nên không muốn cho... Vua Thanh gửi thư lại nó: "''Khi trước mới có Việt Thường đã xưng Nam Việt, nay lại được toàn cõi An Nam, theo tên mà xét thực thì nên tóm cả đất đai mở mang trước sau, đặt cho tên tốt, định lấy chữ Việt mào ở trên để tỏ rằng nước ta nhân đất cũ mà nối được tiếng thơm đời trước, lấy chữ Nam đặt ở dưới để tỏ rằng nước ta mở cõi Nam giao mà chịu mệnh mới, tên ['''Việt Nam'''] xưng chính đại, chữ nghĩa tốt lành, mà đối với tên gọi cũ của Lưỡng Việt ở nội địa [Trung Quốc] lại phân biệt hẳn''"... Ngày Quý mão, làm đại lễ bang giao... Sứ giả nhà Thanh đến, vào điện Kính Thiên làm lễ tuyên phong... Tháng 2, đặt quốc hiệu là Việt Nam. Ngày Đinh sửu, đem việc cáo Thái miếu. Chiếu rằng: "... ''lấy ngày 17 tháng 2 năm nay, kính cáo Thái miếu, cải chính quốc hiệu là Việt Nam, để dựng nền lớn, truyền lâu xa. Phàm công việc nước ta việc gì quan hệ đến quốc hiệu và thư từ báo cáo với nước ngoài, đều lấy Việt Nam làm tên nước, không được quen xưng hiệu cũ là An Nam nữa''".<ref>[[Đại Nam thực lục]]. Bản dịch của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện sử học [[Quốc sử quán (nhà Nguyễn)|Quốc sử quán triều Nguyễn]], Tổ Phiên dịch Viện Sử học phiên dịch. [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo Dục]] xuất bản năm 2007. Tập 01.</ref></blockquote>Tuy nhiên, tên gọi Việt Nam có thể đã xuất hiện sớm hơn. Ngay từ cuối [[thế kỷ XIV]], đã có một bộ sách nhan đề ''Việt Nam thế chí'' (nay không còn) do Hàn lâm viện học sĩ [[Hồ Tông Thốc]] biên soạn. Cuốn ''[[Dư địa chí]]'' viết đầu [[thế kỷ XV]] của [[Nguyễn Trãi]] ([[1380]] – [[1442]]) nhiều lần nhắc đến 2 chữ "Việt Nam". Điều này còn được đề cập rő ràng trong những tác phẩm của trạng Trình [[Nguyễn Bỉnh Khiêm]] ([[1491]] – [[1585]]), ngay trang mở đầu tập ''Trình tiên sinh quốc ngữ'' đã có câu: "Việt Nam khởi tổ xây nền". Người ta cũng tìm thấy 2 chữ "Việt Nam" trên một số tấm bia khắc từ [[thế kỷ XVI]] – [[thế kỷ XVII|XVII]] như bia chùa Bảo Lâm ([[1558]]) ở [[Hải Dương]], bia chùa Cam Lộ ([[1590]]) ở [[Hà Nội]], bia chùa Phúc Thánh ([[1664]]) ở [[Bắc Ninh]]... Đặc biệt bia Thủy Môn Đình ([[1670]]) ở biên giới [[Lạng Sơn]] có câu đầu: "Việt Nam hầu thiệt, trấn Bắc ải quan" (đây là cửa ngő yết hầu của nước Việt Nam và là tiền đồn trấn giữ phương Bắc). Về ý nghĩa, phần lớn các giả thuyết đều cho rằng từ "Việt Nam" kiến tạo bởi hai yếu tố: [[chủng tộc]] và [[địa lý]] (người Việt ở phương Nam).
 
===Đại Nam===
Năm [[1820]], vua [[Minh Mạng]] lên ngôi xin [[nhà Thanh]] cho phép đổi quốc hiệu Việt Nam thành '''Đại Nam''' (大南), ngụ ý 1 nước Nam rộng lớn. Tuy nhiên, nhà Thanh đã không chính thức chấp thuận. Khi nhà Thanh bắt đầu suy yếu, vua Minh Mạng chính thức đơn phương công bố quốc hiệu mới là Đại Nam (hay Đại Việt Nam) vào ngày [[15 tháng 2|15/2]][[1839|/ 1839]]. Quốc hiệu này tồn tại đến năm [[1945]].
 
Sách ''[[Quốc sử di biên]] chép'': ''"Tháng 3, ngày 2 (Mậu Tuất, 1938, Minh Mạng thứ 19), bắt đầu đổi quốc hiệu là Đại Nam. Tờ chiếu đại lược: [...] Vậy bắt đầu từ năm Minh Mạng thứ 20 ([[1839]]) đổi quốc hiệu là '''Đại Nam''', hoặc xưng là '''Đại Việt Nam''' cũng được".''<ref>Phạm Thúc Trực: ''Quốc sử di biên'', Nxb. Văn hóa - Thông tin, tr.337, Hà Nội, 2009.</ref>
 
===Đế quốc Việt Nam===
Sau khi [[Nhật Bản|Nhật]] đảo chính [[Pháp]] vào ngày [[9 tháng 3|9/3]]/[[1945]], hoàng đế [[Bảo Đại]] tuyên bố xóa bỏ các hiệp ước với Pháp và thành lập chính phủ vào ngày [[17 tháng 4|17/4]]/[[1945]], đứng đầu là nhà học giả [[Trần Trọng Kim]], với quốc hiệu '''[[Đế quốc Việt Nam]]'''. Trong thực tế, [[Đế quốc Nhật Bản]] vẫn cai trị [[Việt Nam]]. Sau khi [[Nhật Bản|Nhật]] đầu hàng quân [[Đồng Minh]], [[Nam Kỳ]] mới được trao trả ngày [[14 tháng 8|14/8]]/[[1945]], nhưng 10 ngày sau đó Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Hoàng đế Bảo Đại tuyên bố trao lại chủ quyền Việt Nam cho [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]].
 
===Việt Nam Dân chủ Cộng hòa===
'''[[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]]''' là tên gọi của cả nước [[Việt Nam]] [[1945]] – [[1954]] và [[miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] từ [[1954]] – [[1976]]. Nhà nước này được thành lập vào ngày [[2 tháng 9|2/9]]/[[1945]] ([[Ngày Quốc khánh (Việt Nam)|Ngày Quốc khánh của Việt Nam]] ngày nay). Năm [[1946]], [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] tổ chức Tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước để chính thức thành lập Quốc hội và Chính phủ khóa I.
 
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối đầu với [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] và [[Việt Nam Cộng hòa#Quốc gia Việt Nam|Quốc gia Việt Nam]] được lập ra dưới cái ô của [[Pháp]] năm [[1949]]. Trong thời kỳ [[1954]] – [[1975]], [[Chế độ chính trị|chính thể]] này tiếp tục phải đối đầu với [[Việt Nam Cộng hòa]] được [[Hoa Kỳ]] thành lập tại [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]]. Tới năm [[1976]], chính thể này cùng với chính thể [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]] tổ chức Tổng tuyển cử để thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 
===Quốc gia Việt Nam===
'''[[Quốc gia Việt Nam]]''' là danh xưng của 1 phần vùng lãnh thổ Việt Nam thuộc quyền kiểm soát của quân Pháp (mặc dù tuyên bố đại diện cho cả nước), ra đời chính thức từ [[Hiệp định Élysée (1949)|Hiệp ước Élysée]] ký ngày [[8 tháng 3|8/3]]/[[1949]], giữa [[Tổng thống Pháp]] [[Vincent Auriol]] và Cựu hoàng [[Bảo Đại]]. Thực tế, chính quyền Quốc gia Việt Nam vẫn thuộc khối Liên hiệp Pháp, đối kháng và tồn tại trên cùng lãnh thổ với chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong suốt thời gian tồn tại, [[Quốc gia Việt Nam]] chưa từng tổ chức được Tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước như Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã làm năm [[1946]]. Nó bị coi là một [[chính phủ bù nhìn]] của [[thực dân Pháp]].
 
Danh xưng Quốc gia Việt Nam tồn tại trong 6 năm ([[1949]] – [[1955]]). Năm [[1955]], [[Ngô Đình Diệm]] phế truất [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]] [[Bảo Đại]], giải tán Quốc gia Việt Nam, thành lập chính phủ Việt Nam Cộng hòa.
 
===Việt Nam Cộng hòa===
'''[[Việt Nam Cộng hòa]]''' là tên gọi của một chính thể được Hoa Kỳ hỗ trợ thành lập tại [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]], kế thừa [[Việt Nam Cộng hòa#Quốc gia Việt Nam|Quốc gia Việt Nam]] ([[1949]] – [[1955]]). Trong [[Cuộc trưng cầu dân ý miền Nam Việt Nam, 1955]], thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] đã phế truất [[Bảo Đại|Quốc trưởng Bảo Đại]], thành lập chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Ở miền Nam Việt Nam, chính thể này tồn tại song song với chính thể [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]]. Chính quyền này sụp đổ vào năm [[1975]] sau khi đầu hàng [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]]. Sau đó, Cộng hòa miền Nam Việt Nam có tuyên bố kế thừa các nghĩa vụ, [[tài sản]], [[Quyền lợi|quyền]] và các lợi ích của [[Việt Nam Cộng hòa|Việt Nam Cộng hòa.]]
 
===Cộng hòa Miền Nam Việt Nam===
'''[[Cộng hòa miền Nam Việt Nam|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]''' là 1 chính thể cũng ở miền Nam Việt Nam, tồn tại từ năm [[1969]]-[[1976]], tên đầy đủ là "Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam". Chính thể này được thành lập dựa trên cơ sở là những cán bộ Việt Minh được giữ lại miền Nam để chuẩn bị cho Tổng tuyển cử thống đất nước dự kiến được tổ chức năm [[1957]] (theo [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Genève 1954]] thì chỉ tập kết [[quân sự]], các thành phần [[chính trị]] ở nguyên tại chỗ để chuẩn bị tổng tuyển cử thành lập chính phủ hòa hợp dân tộc). [[Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] có mục tiêu chống Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa đế thống nhất đất nước. Sau cuộc Tổng tuyển cử 1976, Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hợp nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.<ref>[http://vtv.vn/trong-nuoc/ket-qua-tong-tuyen-cu-1976-quyet-dinh-con-duong-thong-nhat-dat-nuoc-20160209205628072.htm Kết quả tổng tuyển cử 1976 quyết định con đường thống nhất đất nước | VTV.VN<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
===Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam===
Sau khi cuộc Tổng tuyển cử 1976 do Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tổ chức để thống nhất đất nước về mặt [[chính trị]], ngày [[2 tháng 7|2/7]]/[[1976]], [[Quốc hội Việt Nam khóa VI|Quốc hội khóa VI]] quyết định thống nhất Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam với tên gọi '''[[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]'''. Quốc hiệu này được sử dụng từ đó đến nay.
 
==Các danh xưng gây tranh cãi==
Dưới đây là những danh xưng từng được dùng không chính thức để chỉ vùng lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Những danh xưng không chính thức này được ghi nhận lại từ cổ sử, truyền thuyết hoặc từ các tài liệu nước ngoài từ trước năm [[1945]].
 
===Xích Quỷ===
'''[[Xích Quỷ]]''' (赤鬼), còn gọi là '''Thích Quỷ''', theo ''[[Việt Nam sử lược]]'' là có nguồn gốc từ truyền thuyết về thủy tổ của dân Việt là [[Kinh Dương Vương]].
 
Sách chép:
:''Cứ theo tục truyền thì vua Đế Minh là cháu ba đời của vua Thần Nông, đi tuần thú phương nam đến núi Ngũ Lĩnh (thuộc tỉnh Hồ Nam bây giờ) gặp một nàng tiên, lấy nhau, đẻ ra người con tên là Lộc Tục. Sau Đế Minh truyền ngôi lại cho con trưởng là Đế Nghi làm vua phương bắc, và phong cho Lộc Tục làm vua phương nam, xưng là Kinh Dương Vương, quốc hiệu là Xích Quỷ.''
:''Bờ cõi nước Xích Quỷ bấy giờ phía bắc giáp Động Đình Hồ (Hồ Nam), phía nam giáp nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía tây giáp Ba Thục (Tứ Xuyên), phía đông giáp bể Nam Hải.''
:''[[Kinh Dương Vương]] làm vua nước Xích Quỷ vào quãng năm nhâm tuất (2879 trước Tây Lịch?) và lấy con gái Động Đình Quân là Long Nữ đẻ ra Sùng Lãm, nối ngôi làm vua, xưng là Lạc Long Quân.''
 
===Nam Việt===
{{Xem thêm|Vấn đề chính thống của Nhà Triệu}}
'''[[Nam Việt]]''' (南越) là quốc hiệu thời [[nhà Triệu]] ([[204 TCN]] – [[111 TCN]]). Nói chính xác thì đối tượng tranh cãi ở đây không phải là bản thân tên gọi Nam Việt, mà vấn đề là quốc hiệu này có đại diện cho nước Việt Nam ngày nay hay không. Thời phong kiến xem Nam Việt chính là quốc hiệu cũ của nước Việt<ref>Thời phong kiến chưa hình thành khái niệm dân tộc Việt và chủ nghĩa dân tộc Việt mà chỉ có khái niệm quốc gia Việt, thần dân nước Việt và chủ nghĩa quốc gia Việt, trung thành với vua là yêu nước, gắn liền với tư tưởng "trung quân ái quốc"</ref>, nhưng từ thời [[Hậu Lê]] trở về sau, cũng như quan điểm chính thống hiện nay cho rằng quốc gia Nam Việt khi đó là của người Trung Hoa. Lý do không thể coi Nam Việt là của người Việt Nam vì: Triệu Đà là [[người Hán]], quê ở huyện Chân Định, tỉnh Hà Bắc (Trung Quốc), nhân lúc [[nhà Tần]] suy loạn đã nổi lên lập ra [[nhà Triệu]], lấy quốc hiệu là Nam Việt.
 
Các ý kiến cho rằng quốc hiệu này là của nước Việt có các nhận định của các học giả như [[Lê Văn Hưu]] hay [[Ngô Sĩ Liên]]. [[Lê Văn Hưu]] nói: "Đất Liêu Đông không có Cơ Tử thì không thành phong tục mặc áo đội mũ (như Trung Hoa), đất Ngô Cối không có Thái Bá thì không thể lên cái mạnh của bá vương. Đại Thuấn là người Đông Di nhưng là bậc vua giỏi trong [[Tam Hoàng Ngũ Đế|Ngũ Đế]]. Văn Vương là người Tây Di mà là bậc vua hiền trong Tam Đại. Thế mới biết người giỏi trị nước không cứ đất rộng hay hẹp, người Hoa hay Di, chỉ xem ở đức mà thôi. Triệu Vũ Đế khai thác đất Việt ta mà tự làm đế trong nước, đối ngang với nhà Hán, gửi thư xưng là "lão phu", mở đầu cơ nghiệp đế vương cho nước Việt ta, công ấy có thể nói là to lắm vậy. Người làm vua nước Việt sau này nếu biết bắt chước Vũ Đế mà giữ vững bờ cõi, thiết lập việc quân quốc, giao thiệp với láng giềng phải đạo, giữ ngôi bằng nhân, thì gìn giữ bờ cõi được lâu dài, người phương Bắc không thể lại ngấp nghé được".
 
[[Ngô Sĩ Liên]] nói: "Truyện [[Trung Dung]] có câu: "Người có đức lớn thì ắt có ngôi, ắt có danh, ắt được sống lâu". Vũ Đế làm gì mà được như thế? Cũng chỉ vì có đức mà thôi. Xem câu trả lời Lục Giả thì oai anh vũ kém gì [[Hán Cao Tổ|Hán Cao]]. Đến khi nghe tin [[Hán Văn Đế|Văn Đế]] đặt thủ ấp trông coi phần mộ tổ tiên, tuế thời cúng tế, lại ban thưởng ưu hậu cho anh em, thì bấy giờ vua lại khuất phục [[nhà Hán]], do đó tông miếu được cúng tế, con cháu được bảo tồn, thế chẳng phải là nhờ đức ư? [[Kinh Dịch]] nói: "Biết khiêm nhường thì ngôi tôn mà đức sáng, ngôi thấp mà không ai dám vượt qua". Vua chính hợp câu ấy".
 
Hoặc vua [[Nguyễn Huệ|Quang Trung]] sau khi đánh bại đội quân [[nhà Thanh]] năm [[1789]] đã có ý định đòi lại đất hai tỉnh [[Quảng Đông]], [[Quảng Tây]] với lý do đây là đất cũ của Nam Việt thời [[nhà Triệu]].
 
===An Nam===
'''[[An Nam]]''' (安南) là danh xưng của người nước ngoài chỉ lãnh thổ Việt Nam trong một số thời kỳ.
 
Nguồn gốc danh xưng này từ thời [[Bắc thuộc]] (Việt Nam bị Trung Quốc đô hộ), [[nhà Đường]] ở [[Trung Quốc]] đã đặt tên cho khu vực lãnh thổ tương ứng với khu vực [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] ngày nay là ''An Nam đô hộ phủ'' (673 – 757 và 768 – 866).
 
Sau khi giành được độc lập, các triều vua Việt Nam thường phải nhận thụ phong của Trung Quốc, danh hiệu là "An Nam quốc vương" (kể từ năm 1164).
 
Từ đó người Trung Quốc thường gọi nước Việt Nam là An Nam, bất kể quốc hiệu là gì. Cách gọi này đã ảnh hưởng đến cách gọi của người châu Âu trước năm 1945.
 
Thời kỳ thuộc Pháp, ''Annam'' (gọi theo [[tiếng Pháp]]) là tên gọi chỉ vùng lãnh thổ Trung Kỳ do [[nhà Nguyễn]] cai trị dưới sự bảo hộ của Pháp. Tuy vậy, người Pháp vẫn dùng danh xưng Annam để chỉ người Việt nói chung ở cả ba vùng Bắc Kỳ (''Tonkin''), Trung Kỳ (''Annam'') và Nam Kỳ (''Cochinchine'').
 
==Các danh xưng thời Bắc thuộc và Pháp thuộc==
Các danh xưng này không được xem là quốc hiệu của Việt Nam vì các giai đoạn này Việt Nam bị nước ngoài đô hộ. Đây là tên gọi mà Trung Quốc và Pháp sử dụng để chỉ vùng lãnh thổ Việt Nam mà họ chiếm đóng.
 
===[[Giao Chỉ]]===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất|Bắc thuộc lần I]] từ [[111 TCN]] – [[39|39 CN]]; thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ hai|Bắc thuộc lần 2]] từ [[43]]–[[203]], và thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư|Bắc thuộc lần 4]] từ [[1407]]–[[1427]]. Tổng cộng khoảng 262 năm.
 
===[[Giao Châu]]===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ hai|Bắc thuộc lần 2]] từ [[203]] – [[544]] và thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]] từ [[602]]–[[679]]. Tổng cộng khoảng 420 năm.
 
===[[An Nam]]===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]] từ [[679]] – [[757]] và [[766]] – [[866]]. Tổng cộng khoảng 180 năm.
 
===[[Trấn Nam]]===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Bắc thuộc lần 3]] từ [[757]] – [[766]]. Tổng cộng khoảng 10 năm.
 
===[[Tĩnh Hải quân]]===
Là tên gọi của Việt Nam cuối thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]], thời kỳ tự chủ của [[Họ Khúc (lịch sử Việt Nam)|Họ Khúc]] và thời kỳ độc lập của [[Nhà Ngô]], từ [[866]] – [[967]]. Tổng cộng khoảng 102 năm.
 
===[[Liên bang Đông Dương]]===
Là tên gọi của Việt Nam, [[Campuchia]] và [[Lào]] (lúc bấy giờ bị chia thành [[Bắc Kỳ]], [[Trung Kỳ]] và [[Nam Kỳ]]) thời [[Pháp thuộc]], từ [[1887]] – [[1954]]. Tổng cộng khoảng 68 năm.
 
==Tại các nước trên thế giới==
Đối với nước ngoài, tên gọi "Việt Nam" thường được viết trong các ngôn ngữ dùng [[ký tự Latinh]] là ''Vietnam''. Một số ngoại lệ như:
*[[Tiếng Ba Lan]]: Wietnam
*[[Tiếng Hawaii]]: Wiekanama
*[[Tiếng Ireland]]: Vítneam
*[[Esperanto]]: Vjetnamio
*[[Tiếng Malta]]: Vjetnam
*[[Tiếng Bồ Đào Nha]]: Vietname, tiếng Bồ Đào Nha [[Brasil]]: Vietnã
 
Trong các ngôn ngữ dùng hệ chữ viết khác:
*Tại [[Trung Quốc]] và [[Đài Loan]]: 越南 <small>''(yùenán, jyut6 naam4, O̍at-lâm)''</small>
*Tại [[bán đảo Triều Tiên]]: trước đây thường gọi theo âm Hán Triều là 월남 <small>''(Wollam)''</small>, nay tại [[Bắc Triều Tiên]] gọi là 윁남 <small>''(Wennam)''</small> và tại [[Hàn Quốc]] gọi là 베트남 <small>''(Beteunam)''</small>
*Tại [[Nhật Bản]]: ベトナム <small>''(Betonamu)''</small>, ヴェトナム <small>(''Vetonamu'')</small>, ヴィエトナム <small>(''Vietonamu'') </small>, hoặc 越南 (hay えつなん) <small>''(Etsunan)''</small>
*Tại [[Nga]]: Вьетнам <small>''(V'yetnam)''</small>
*Tại [[Hy Lạp]]: Βιετνάμ <small>''(Byetnam)''</small>
 
==Xem thêm==
*[[Danh sách quốc gia có chủ quyền|Danh sách các nước trên thế giới]]: quốc hiệu của các nước khác
*[[Quốc kỳ Việt Nam]]
*[[Quốc huy Việt Nam]]
*[[Danh sách sinh vật định danh theo Việt Nam]]
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
*{{Chú thích sách |author=[[Trần Trọng Kim]] |url=http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/vnsl/ |title=Việt Nam Sử Lược}}
*[[Đại Nam thực lục]]. Bản dịch của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện sử học [[Quốc sử quán (nhà Nguyễn)|Quốc sử quán triều Nguyễn]], Tổ Phiên dịch Viện Sử học phiên dịch. [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo Dục]] xuất bản năm 2007.
 
[[Thể loại:Lịch sử Việt Nam]]
[[Thể loại:Danh sách (Việt Nam)]]