Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tát-ca phái”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Chuyển dịch các từ Hán-Việt về nguyên tên và âm của tiếng Phạn và tiếng Tạng. |
||
Dòng 2:
{{Phật giáo Tây Tạng}}
Tông '''
Một trường phái của [[Phật giáo Tây Tạng]], mang tên ngôi chùa
Trường phái này tập trung công sức tu tập và tổ chức lại các
[[Hình:Sakya Monastery, Tibet, 2006.jpg|thumb|Các nhà sư Tây Tạng trước chùa
Phái này được trở thành độc lập là nhờ công của năm vị [[Lạt-ma]] sống từ 1092 đến 1280. Đó là: Sa-chen Khánh Hỉ Tạng (sa. ''ānandagarbha'', bo. ''sa chen kun dga´ snying po'' ས་ཆེན་ཀུན་དགའ་སྙིང་པོ་, 1092-1158), hai người con trai là So-nam Tse-mo (bo. ''bsod nams rtse mo'' བསོད་ནམས་རྩེ་མོ་,1142-1182) và Drakpa Gyaltsen (bo. ''drags pa rgyal mtshan'' དྲགས་པ་རྒྱལ་མཚན་, 1147-1216), người cháu
Mười tám bộ
#''Ba-la-đề-mộc-xoa
#''Tì-nại-da
#''Hiện quán trang nghiêm luận'' (sa. ''abhisamayālaṅkāra-śāstra''), được xem là của [[Di-lặc]];
#''Đại thừa
#''Đại thừa tối thượng luận'' (sa. ''mahāyānottaratantra-śāstra''), Di-lặc (= ''Cứu cánh nhất thừa bảo tính luận'', sa. ''ratnagotravibhāga'')
#''Biện trung biên luận tụng'' (sa. ''madhyānta-vibhāga-kārikā''), [[Di-lặc]];
|