Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anh hùng Liên bang Nga”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 36:
* Thuyền trưởng hạng I, sĩ quan chỉ huy [[tàu ngầm]] [[Gennady Petrovich Lyachin]] của [[Kursk (tàu ngầm)|''tàu Kursk'']], bị chìm sau một vụ nổ năm 2000. Do sự anh dũng của mình trong vụ nổ và nỗ lực bảo toàn tính mạng của thủy thủ đoàn, Lyachin đã được truy tặng danh hiệu, và các thành viên trong đoàn của ông được trao tặng Huân chương Dũng cảm.<ref name="kursk">{{Chú thích web|url=http://www.cdi.org/russia/117.html##2|tựa đề=Drowning Reality of Kursk|tác giả=Felgenhauer|tên=Pavel|nhà xuất bản=Moscow Times|ngôn ngữ=Nga|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20051008030213/http://www.cdi.org/russia/117.html|ngày lưu trữ=October 8, 2005|ngày truy cập=2005-10-05}}</ref>
* Vận động viên Larisa Lazutina đã được trao danh hiệu với nhiều huy chương khác nhau giành được tại [[Thế vận hội Mùa đông 1998|Thế vận hội mùa đông 1998]] ở [[Nagano (thành phố)|Nagano]], Nhật Bản.<ref name="lazutina">{{Chú thích web|url=http://www.vor.ru/Olymp/history_eng.html#21|tựa đề=The Voice of Russia (Olympic Games 2002)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20050831145314/http://www.vor.ru/Olymp/history_eng.html#21|ngày lưu trữ=August 31, 2005|ngày truy cập=2005-10-06}}</ref>
* [[Aleksandr Aleksandrovich Karelin|Alexander Karelin]] đã được trao giải vì được công nhận là [[Đấu vật|đô vật]] vĩ đại nhất mọi thời đại (từ [[Cổ đại Hy-La|thời cổ đại]] cho đến ngày nay).<ref name="karelin">{{Chú thích web|url=http://static.espn.go.com/oly/summer00/wrestling/s/2000/0906/726828.html|tựa đề=Summer Olympics 2000 Champion turned politician seeks fourth gold|ngày=September 27, 2000|nhà xuất bản=ESPN|ngày truy cập=2009-03-14}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://static.espn.go.com/oly/summer00/news/2000/0927/782116.html|tựa đề=Summer Olympics 2000 Karelin loses first-ever international match|ngày=September 27, 2000|nhà xuất bản=[[ESPN]]|ngày truy cập=2011-02-09}}</ref> Anh ấy là một đô vật Greco-Roman trong [[Thế vận hội]], và trong sự nghiệp của mình, anh ấy đã thắng 887 trận và chỉ để thua 2 lần.<ref>{{Chú thích web|url=http://articles.philly.com/1992-08-02/sports/25989029_1_show-value-bowling-balls-siberia|tựa đề=Siberian Heavyweight Gives Other Wrestlers The Chills His Monster Image Also Interests Hollywood|tác giả=Lawlor|tên=Frank|ngày=August 2, 1992|website=[[The Philadelphia Inquirer]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140208044311/http://articles.philly.com/1992-08-02/sports/25989029_1_show-value-bowling-balls-siberia|ngày lưu trữ=2014-02-08}}</ref> Những trận thua của anh ấy đang gây tranh cãi vì các nhà bình luận tin rằng chúng được gây ra bởi những thay đổi quy tắc tầm thường, không phải là một thất bại thể thao chân chính.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.telegraf.rs/english/1486001-he-was-called-the-experiment-nobody-believed-that-a-human-being-could-be-so-strong|tựa đề=He Was Called 'The Experiment': Nobody believed that a human being could be so strong!|ngày=March 20, 2015|website=Telegraf.rs|nhà xuất bản=Internet Group d.o.o.|location=Serbia}}</ref>
* [[Arktika 2007|Các]] thành viên đoàn thám hiểm [[Arktika 2007]] Anatoly Sagalevich, {{Interlanguage link|Yevgeny Chernyaev|ru|Черняев, Евгений Сергеевич}} và Artur Chilingarov, người vào ngày 10 tháng 1 năm 2008, đã biểu diễn lần đầu tiên xuống [[đáy đại dương]] ở [[Bắc Cực]]. Được trao danh hiệu "vì lòng dũng cảm và chủ nghĩa anh hùng thể hiện trong điều kiện khắc nghiệt và hoàn thành thành công chuyến thám hiểm vùng nước sâu Bắc Cực ở vĩ độ cao." <ref>{{Chú thích web|url=http://www.kremlin.ru/text/docs/2008/01/156144.shtml|ngôn ngữ=Nga|script-title=ru:Президент России Указ "О награждении государственными наградами Российской Федерации"|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080118002734/http://www.kremlin.ru/text/docs/2008/01/156144.shtml|ngày lưu trữ=January 18, 2008|ngày truy cập=2008-01-10}}</ref>
* Nhà thiết kế vũ khí [[Mikhail Timofeyevich Kalashnikov|Mikhail T. Kalashnikov]], nhà thiết kế súng trường tấn công [[Súng trường tự động Kalashnikov|AK-47]] và [[PK (súng máy)|súng máy RPK]]. Ông đã nhận được vinh dự này vào sinh nhật lần thứ 90 của mình, ngày 10 tháng 11 năm 2009.<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.cnn.com/2009/WORLD/europe/11/10/russia.kalashnikov/|title=Kalashnikov gun designer turns 90|last=Tkachenko|first=Maxim|date=November 11, 2009|work=CNN World|access-date=2010-08-12|quote=On Tuesday the legendary weapons designer turned 90. It was a day celebrated in Russia on a scale akin to a national holiday.}}</ref>
 
Huy chương đã được truy tặng khoảng 340 lần, chủ yếu là để mọi người tham gia vào hai cuộc chiến ở [[Chechnya]]. Năm 2010, Tổng thống [[Dmitry Anatolyevich Medvedev|Dmitry Medvedev]] đã truy tặng danh hiệu này cho Evgeny Chernyshov, giám đốc sở cứu hỏa Moskva vào ngày 24 tháng 3 năm 2010. Chernyshov qua đời vào ngày 20 tháng 3 năm 2010 để cứu sống những người khác.