Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Music Box (album của Mariah Carey)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
| Released = 31 tháng 8 năm 1993
| Recorded = Tháng 8, 1992 – Tháng 5, 1993
| Studio = {{ubl|[[Right Track Studios]]|([[Thành phố New York|Thành phố New York, New York]])|[[The Record Plant]]|([[Los Angeles|Los Angeles, California]])}}
| Genre = {{hlist|[[R&B đương đại|R&B]]<ref name="nick5"/>|[[Nhạc pop|Pop]]<ref name="nick5">{{harvnb|Nickson|1998|p=104}}</ref>}}
| Length = 42:01
Hàng 21 ⟶ 22:
| single 2 = [[Hero (bài hát của Mariah Carey)|Hero]]
| single 2 date = 19 tháng 10 năm 1993
| single 3 = [[Without You (bài hát của Badfinger)#Phiên bản của Mariah Carey|Without You]]" / "[[Never Forget You (bài hát của Mariah Carey)|Never Forget You]]
| single 3 date = 24 tháng 1 năm 1994
| single 4 = [[Anytime You Need a Friend]]
Hàng 28 ⟶ 29:
}}
 
'''''Music Box''''' là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Mỹ [[Mariah Carey]], phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 31 tháng 8 năm 1993 bởi [[Columbia Records]]. Nó là tập hợp những bản [[ballad]] mà hầu hết được đồng viết lời bởi Carey và [[Walter Afanasieff]], người đã hợp tác với cô trong album phòng thu trước ''[[Emotions (album)|Emotions]]'' (1991), và một vài bản nhạc dance đương đại. Trong quá trình thực hiện album, với mong muốn mở rộng thêm nhiều tầng lớp khán giả, nữ ca sĩ đã theo đuổi những âm thanh mang chất pop/R&B hơn. Ngoài ra, Carey cũng thử nghiệm nhiều loại nhạc cụ khác nhau, được xem là nỗ lực giúp âm nhạc của cô trở nên hiện đại hơn so với những tác phẩm trước của nữ ca sĩ. Hai bài hát khác không được sử dụng từ quá trình thu âm album đã được phát hành như làlàm những đĩa đơn mặt B: "Do You Think of Me" và "Everything Fades Away".
 
Để tạo nên thành công cho ''Music Box'' với một định hướng mới, Carey và Afanasieff đã tìm kiếm những nhà sản xuất mới tiềm năng và có tính sáng tạo cao, cũng như một số tên tuổi từ những bản phát hành trước của Carey. [[Babyface (nhạc sĩ)|Kenneth "Babyface" Edmonds]] bắt đầu làm việc với Carey cho ''Music Box'', và tham gia sảnsáng xuấttác một"[[Never vàiForget You (bài hát trongcủa albumMariah đểCarey)|Never trởForget nên nhẹ nhàng và du dương hơn, cũng như đóng góp vào quá trình sáng tácYou]]". Nhiều nhà viết lời và nhà sản xuất khác nhau cũng tham gia vào quá trình thực hiện nó, bao gồm [[Robert Clivillés]] và [[David Cole (nhà sản xuất)|David Cole]] (bộ đôi còn được biết đến là [[C+C Music Factory]]) và [[Daryl Simmons]]. Mặc dù nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nhà sản xuất tài năng, phần lớn những bài hát đều được viết lời bởi Carey và cộng sự của cô, Walter Afanasieff. Trong những dự án tiếp theo, ông sẽ tiếp tục đồngcộng hànhtác trongchặt nhữngchẽ albumvới tiếpnữ theoca của Carey, cho đến album phòng thu thứ bảy của cô, ''[[Rainbow (album của Mariah Carey)|Rainbow]]'' (1999), nơi ông vắng mặt trong khâu viết lời của tất cả những bài hát.
 
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ ''Music Box''. Ba đĩa đơn đầu tiên, "[[Dreamlover (bài hát)|Dreamlover]]", "[[Hero (bài hát của Mariah Carey)|Hero]]" và "[[Without You (bài hát của Badfinger)#Phiên bản của Mariah Carey|Without You]]" đã trở thành những đĩa đơn quán quân trên toàn cầu, trong đó hai đĩa đơn đầu tiên đều đạt vị trí số một ở Hoa Kỳ, và "Without You" trở thành bài hát thành công nhất trong sự nghiệp của Carey trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, nó cũng trởgiúp thànhCarey đĩađạt đơnngôi vị quán quân lần đầu tiên của Carey ở một số quốc gia châu Âu và lọtvươn vàođến top 3 ở Hoa Kỳ. Để quảng bá cho ''Music Box'', Carey bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn ngắn hạn nhưng thành công [[Music Box Tour]], đi qua một vài thành phố ở Bắc Mỹ. Ngoài cũngra, giúp còn nhậngặt đượchái hainhiều đượcgiải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, nổi bật nhất là hai đề cử [[giải Grammy]] đều ở hạng mục [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]] cho "Dreamlover" tại [[Giải Grammy lần thứ 36|lễ trao giải thường niên lần thứ 36]] và "Hero" tại [[Giải Grammy lần thứ 3637|lễmột traonăm giảisau thường niên lần thứ 37đó]].
 
Sau khi phát hành, ''Music Box'' nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc., Mặcchủ yếu vấp phải nhiều ý kiến chỉ trích vềcho việcrằng giọng hát nữ ca sĩ có phần thụ động hơn so với những albumtác phẩm trước. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại., Albumđứng đạt vị trí số một trênđầu bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] trong tám tuần không liên tiếp, và là album đầu tiên của Carey nhận được chứng nhận đĩa Kim cương từ [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ]] (RIAA), công nhận mườilượng triệuđĩa bảntiêu đãthụ đượcđạt tiêumười thụtriệu bản tại đây. Trên thị trường quốc tế, đĩa hát trở thành album quán quân đầu tiên của Carey đứng hạng nhất ở Úc, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, cũng như lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tính đến nay, ''Music Box'' đã bán được hơn 3028 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong [[Danh sách album bán chạy nhất thế giới|những album bán chạy nhất mọi thời đại]] và là album bán chạy nhất trong sự nghiệp của Carey.<ref name="globalsales">{{chú thích web|url=http://ew.com/music/2017/12/06/catch-up-mariah-carey/|title=The Catch-Up: Your guide to Mariah Carey's glittering career|work=[[Entertainment Weekly]]|first=Ernest|last=Macias|date=December 6, 2017|accessdate=December 10, 2017}}</ref>
 
==Bối cảnh==
{{Quote box|width=25%|align=right|style=padding:8px|quote="Mariah và Dave đã tạo nên một sự gắn kết hoàn toàn mới mẻ đối với các nhà sản xuất nhạc pop như chúng tôi vào thời điểm đó. Nhưng phiên bản 'Dreamlover' của họ còn thiếu sót rất nhiều thứ. Tinh thần của bài hát đã lên cao nhưng nó không đủ mạnh. [Công việc của tôi với bản nhạc] đã đặt một mảng màu hoàn toàn khác vào đó."|source=—Afanasieff nói về "Dreamlover" trước và sau khi ông tham gia thực hiện.<ref name="nickson7"/>}}
Năm 1988, Carey được phát hiện bởi [[Tommy Mottola]], giám đốc điều hành của [[Columbia Records]], và nhanh chóng được ký hợp đồng với hãng. [[Album phòng thu]] đầu tay [[Mariah Carey (album)|mang chính tên]] của Carey, phát hành năm 1990, tập trung vào việc hoàn thiện một số bản nhạc mà cô đã viết thời trung học với [[Ben Margulies]].<ref name="nickson">{{harvnb|Nickson|1998|p=50}}</ref> Ngoài bảy bài hát từ băng thu nháp của Carey, bốn bài hát khác cũng được viết và sản xuất bởi Margulies và một loạt các nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng. Nó nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới phê bình, trong đó họ gọi đây là một màn ra mắt trưởng thành, mang đầy đủ ảnh hưởng của nhiều thể loại khác nhau, như [[Nhạc pop|pop]], [[R&B đương đại|R&B]] và [[Nhạc soul|soul]].<ref name="nickson2">{{harvnb|Nickson|1998|p=53}}</ref> Album đã trở thành một thành công thương mại, bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu.<ref name="bet">{{chú thích web|url=http://www.bet.com/entertainment/News/mariahtwenty.htm?wbc_purpose=Basic&WBCMODE=PresentationUnpublished&Referrer=%7B1165D08F-7604-4004-92E0-04CCBC1FAAF0%7D|title=BET Exclusive: Mariah Celebrates 20 Years; Thanks Fans|work=[[Black Entertainment Television]]|publisher=[[Viacom (2005–present)|Viacom]]|accessdate=August 15, 2010}}</ref> Trong lúc tạo nên những tác động mạnh mẽ đối với thị trường nhạc pop, Carey bắt đầu quan tâm đến việc thay đổi phong cách âm nhạc của mình và chuyển hướng khỏi nhạc pop đối với bản thu âm thứ hai, ''[[Emotions (album)|Emotions]]'' (1991).<ref name="nickson2"/> Sau thành công của album đầu tay, Columbia cho phép nữ ca sĩ nắm nhiều quyền kiểm soát hơn để cô có thể chủ động thay đổi cách phát triển thể loại nhạc, giai điệu và sản xuất.<ref name="nickson2"/>
 
Với vai trò của một người đứng đầu dự án, nữ ca sĩ có nhiều quyền kiểm soát hơn so với bất kỳ album nào khác, và cô bắt đầu đưa nó theo một hướng mới, cùng với [[Walter Afanasieff]].<ref name="nickson7"/> Đối với đĩa hát phòng thu thứ ba, cô đã cộng tác với một loạt các nhạc sĩ, cũng như nhà sản xuất thu âm.<ref name="nickson7"/> Ngoài Afanasieff, [[Babyface (nhạc sĩ)|Kenneth "Babyface" Edmonds]], một người sẽ thường xuyên cộng tác với Carey trong tương lai gần, cũng tham gia vào dự án.<ref name="nickson7"/> Babyface đã đồng sáng tác "[[Never Forget You (bài hát của Mariah Carey)|Never Forget You]]", một bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn mặt B (độc quyền ở Hoa Kỳ) cho "[[Without You (bài hát của Badfinger)#Phiên bản của Mariah Carey|Without You]]".<ref name="nickson7"/> ''Music Box'' chủ yếu bao gồm những bản ballad chậm (ngoại trừ "[[Dreamlover (bài hát)|Dreamlover]]", "Now That I Know" và "I Been Thinking about You"), và có sự tham gia hợp tác từ một số nhà sản xuất và viết lời từ ''Emotions'',<ref name="nickson7"/> như [[C+C Music Factory|Clivillés & Cole]] (của C+C Music Factory), người đồng sáng tác "Now That I Know", một bản pop ballad với tiết tấu nhanh, vốn sử dụng công thức tương tự như các bản nhạc của album phòng thu trước. Một nhà viết lời kiêm nhà sản xuất khác cũng làm việc cho album là [[Dave Hall (nhà sản xuất)|David Hall]], người cộng tác với Carey cho đĩa đơn đầu tiên từ album "Dreamlover".<ref name="nickson7"/>
 
Trong quá trình thu âm ''Music Box'', Carey còn làm việc với một số nhà soạn nhạc và sản xuất khác nhau, ngoại trừ [[Walter Afanasieff]], người duy nhất còn giữ lại từ khi cô ra mắt.<ref name="nickson3">{{harvnb|Nickson|1998|p=55}}</ref> Trong bài hát đầu tiên của album "Dreamlover", Carey đã làm việc với Dave Hall trong toàn bộ quá trình sản xuất,<ref name="nickson7">{{harvnb|Nickson|1998|pp=100–102}}</ref><ref name="nickson6">{{harvnb|Nickson|1998|p=86}}</ref> và để giúp đỡ một số phần cải biên cho nó, Mottola đã tìm đến sự hỗ trợ của Afanasieff, người đảm nhận khâu hoàn thiện bài hát và biến "Dreamlover" thành một bản hit thương mại hơn.<ref name="nickson7"/>
 
==Nhạc và lời==
''Emotions'' là tập hợp những bản nhạc lấy cảm hứng từ nhiều bản ballad và [[Nhạc phúc âm|phúc âm]] của thập niên 1950, 1960 và 1970, cũng như tiếp tục triển khai phong cách R&B và soul của Carey. Mặc dù nhận được một số lời khen ngợi về tính trưởng thành và mộc mạc, nó đã không vươn đến đỉnh cao về mặt thương mại lẫn phê bình như album đầu tay của nữ ca sĩ, với lượng đĩa tiêu thụ ít hơn và thất bại trong việc giới thiệu tên tuổi Carey ở những thị trường mới.<ref name="nickson4">{{harvnb|Nickson|1998|p=57}}</ref> Sau những kết quả không mong muốn, Columbia quyết định cố gắng quảng bá Carey theo công thức tương tự như đĩa hát đầu tiên, tập trung sản xuất một album mang tính thương mại và thân thiện với sóng phát thanh hơn. Kế hoạch của họ là giảm bớt vai trò trong giọng hát của Carey và mềm mại hóa quá trình sản xuất album, để tạo nên một bản thu âm pop/R&B đương đại hơn.<ref name="nickson5">{{harvnb|Nickson|1998|p=80}}</ref>
 
Một trong những điểm khác biệt đáng chú ý giữa ''Music Box'' với những album trước của Carey là phần âm thanh của nó. Nó được Afanasieff mô tả là một album nhẹ nhàng và mang hơi hướng pop hơn, "lấp đầy các bài hát bằng không khí", và cho phép nhiều không gian hơn trong tổng thể âm thanh.<ref name="nickson7"/> Một thay đổi đáng chú ý khác đến từ quá trình sản xuất album.<ref name="nickson7"/> Khi ''[[Mariah Carey (album)|Mariah Carey]]'' được phát hành, các nhà phê bình chú ý đến chất lượng "được sản xuất quá mức" và "hoàn hảo đến từ phòng thu", trong khi ''Emotions'' duy trì "những âm thanh sống động."<ref name="nickson7"/> Tuy nhiên, ''Music Box'' lại cân bằng giữa hai khía cạnh trên, một quyết định được Carey đưa ra trong quá trình sản xuất album.<ref name="nickson7"/> Nữ ca sĩ sẽ tạo nên lớp đệm cho mỗi bản nhạc bằng giọng nền trực tiếp, để tạo ra một âm thanh không bị can thiệp quá nhiều bởi khâu sản xuất, nhưng vẫn giữ được sự hòa quyện giữa các nhạc cụ.<ref name="nickson7"/>
 
Theo Marc Shapiro, album phản ánh những dấu hiệu về sự trưởng thành trong giọng hát của Carey, cũng như đại diện cho một tác phẩm mà cô thực sự tự hào.<ref name="shapiro2">{{harvnb|Shapiro|2001|pp=76–78}}</ref> Đĩa đơn đầu tiên của album "Dreamlover" được mô tả là "một bản pop nhẹ nhàng", đại diện cho khía cạnh thương mại của Carey so với đĩa đơn đầu tay "[[Vision of Love]]" vốn tồn tại nhiều "tham vọng hơn". Các nhà phê bình tin rằng thành tích xếp hạng của bài hát là do nó được phát hành vào mùa hè, trong lúc mọi người vẫn đang tìm kiếm một âm thanh "không quá nặng nề" và đa dạng hơn.<ref name="shapiro2"/> Sáng tác của bài hát được mô tả là "mang nhịp độ trung bình và nhẹ nhàng để có thể nhảy theo", với giọng hát của Carey được nhận định là "hạnh phúc vĩnh cữu", giống như "giọng một cô bé."<ref name="nickson7"/>
 
==Danh sách bài hát==
{{Track listing
| headline = ''Music Box''{{nobold|&nbsp;– Phiên bản Bắc Mỹ}}
| extra_column = Sản xuất
| all_lyrics = [[Mariah Carey]], ngoại trừ một số ghi chú. Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của album.<ref name="Album booklet">{{chú thích ghi chú album|others=Mariah Carey|title=Music Box|year=1993 |type=booklet|publisher=[[Columbia Records|Columbia]]}}</ref>
| writing_credits = yes
 
| title1 = [[Dreamlover (bài hát)|Dreamlover]]
| title1 = [[Dreamlover (bài hát)|Dreamlover]]
| writer1 = [[Mariah Carey]], [[Dave Hall (nhà sản xuất ghi âm)|Dave Hall]]
| music1 = {{hlist|Carey|[[Dave Hall (nhà sản xuất thu âm)|Dave Hall]]}}
| extra1 = Carey, Walter Afanasieff, Hall
| extra1 = {{hlist|Carey|[[Walter Afanasieff]]|Hall}}
| length1 = 3:54
| title2length1 = 3:54

| title2 = [[Hero (bài hát của Mariah Carey)|Hero]]
| writer2 music2 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| extra2 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| length2 = 4:19
 
| title3 = [[Anytime You Need a Friend]]
| title3 = [[Anytime You Need a Friend]]
| writer3 = Carey, Afanasieff
| extra3 music3 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| extra3 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| length3 = 4:26
| title4 length3 = Music Box4:26
 
| writer4 = Carey, Afanasieff
| extra4 title4 = Carey, AfanasieffMusic Box
| music4 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| length4 = 4:57
| extra4 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| title5 = Now That I Know
| length4 = 4:57
| writer5 = Carey, [[Robert Clivillés]], [[David Cole (nhà sản xuất)|David Cole]]
 
| extra5 = Carey, Clivillés, Cole
| title5 = Now That I Know
| length5 = 4:19
| music5 = {{hlist|Carey|[[Robert Clivillés]]|[[David Cole (nhà sản xuất)|David Cole]]}}
| title6 = [[Never Forget You]]
| extra5 = {{hlist|Carey|Clivillés|Cole}}
| writer6 = Carey, Kenneth "Babyface" Edmonds
| length5 = 4:19
| extra6 = Carey, Babyface
 
| length6 = 3:46
| title7 title6 = [[WithoutNever Forget You (bài hát của Badfinger)#Phiên bản của Mariah Carey)|WithoutNever Forget You]]
| writer7 note6 = [[Pete Ham]] Carey, [[Tom EvansBabyface (nhạc sĩ)|Tom EvansBabyface]]
| extra7 music6 = {{hlist|Carey, Afanasieff|Babyface}}
| extra6 = {{hlist|Carey|Babyface|[[Daryl Simmons]]}}
| length7 = 3:36
| length6 = 3:46
| title8 = Just to Hold You Once Again
 
| writer8 = Carey, Afanasieff
| title7 = [[Without You (bài hát của Badfinger)#Phiên bản của Mariah Carey|Without You]]
| extra8 = Carey, Afanasieff
| note7 = bản hát lại của [[Badfinger]]) ([[Pete Ham]], [[Tom Evans (nhạc sĩ)|Tom Evans]]
| length8 = 3:59
| music7 = {{hlist|Ham|Evans}}
| title9 = I've Been Thinking About You
| writer9 extra7 = {{hlist|Carey, Clivillés, Cole|Afanasieff}}
| length7 = 3:36
| extra9 = Carey, Clivillés, Cole
 
| length9 = 4:48
| title8 = Just to Hold You Once Again
| title10 = All I've Ever Wanted
| writer10 music8 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| extra10 extra8 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| length10 length8 = 3:5159
 
|}}
| title9 = I've Been Thinking About You
| music9 = {{hlist|Carey|Clivillés|Cole}}
| extra9 = {{hlist|Carey|Clivillés|Cole}}
| length9 = 4:48
 
| title10 = All I've Ever Wanted
| music10 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| extra10 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| length10 = 3:51}}
 
'''Phiên bản quốc tế'''
{{Track listing
| headline = ''Music Box''{{nobold|&nbsp;– Track bổ sung ở châu Âu, Úc và Nhật Bản<ref name="intltracklisting">{{chú thích web |title=Mariah Carey - Music Box |url=https://dutchcharts.nl/showitem.asp?interpret=Mariah+Carey&titel=Music+Box&cat=a |publisher=[[Dutch Charts]] |accessdate=May 17, 2019}}</ref>}}
| extra_column = Sản xuất
| extra_column = Producers
| writing_credits = yes
 
| title11 = Everything Fades Away
| title11 = Everything Fades Away
| writer11 = Carey, Afanasieff
| extra11 music11 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| extra11 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| length11 = 5:25
| length11 = 5:25}}
}}
 
'''Phiên bản Mỹ La tinh'''
{{Track listing
| headline = ''Music Box''{{nobold|&nbsp;– Track bổ sung ở Mỹ La tinh<ref name="intltracklisting"/>}}
| extra_column = Sản xuất
| extra_column = Producers
| writing_credits = yes
 
| title12 = Héroe
| title11 = Heroe
| writer12 = Carey, Afanasieff
| extra12 music11 = {{hlist|Carey, |Afanasieff}}
| extra11 = {{hlist|Carey|Afanasieff}}
| length12 = 4:19
| length11 = 4:19}}
}}
 
'''Chú thích nhạc mẫu'''
* "Dreamlover" bao gồm đoạn nhạc mẫu từ "Blind Alley" bởi [[The Emotions]] (1972).
* "I've Been Thinking About You" bao gồm đoạn nhạc mẫu từ "[[Synthetic Substitution]]" bởi [[Melvin Bliss]] (1973) và "Just a Touch of Love" bởi [[Slave (band)|Slave]] (1979).
 
==Xếp hạng==
Hàng 185 ⟶ 215:
|-
{{Album chart|BillboardRandBHipHop|1|artist=Mariah Carey|rowheader=true|accessdate=October 12, 2015}}
|-
|}
 
Hàng 196 ⟶ 227:
|32
|-
!scope="row"|US ''Billboard'' 200<ref name="1990sbb">{{chú thich sách | author = Geoff Mayfield | url = https://books.google.com/?id=9w0EAAAAMBAJ&lpg=PP1&pg=RA1-PA4#v=onepage&q&f=false | title = 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s | publisher = ''[[Billboard (magazinetạp chí)|Billboard]]'' | date = December 25, 1999 | accessdate = October 15, 2010}}</ref>
|26
|}
Hàng 324 ⟶ 355:
!scope="row"|US ''Billboard'' 200<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/charts/greatest-billboard-200-albums|title=Greatest of All Time — Billboard 200|work=Billboard|publisher=Prometheus Global Media|date=November 12, 2015|accessdate=November 12, 2015}}</ref>
|87
|-
!scope="row"|US ''Billboard'' 200 (Women)<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/charts/greatest-billboard-200-albums-by-women|title=Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women|work=Billboard|accessdate=April 29, 2019}}</ref>
|27
|}
{{col-end}}
Hàng 329 ⟶ 363:
==Chứng nhận==
{{certification Table Top}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Australia|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=12|certyear=2011|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2010August 22, 2017|salesamount=860,000|salesref=<ref>{{chú thích web|url=http://www.smh.com.au/federal-politics/society-and-culture/blogs/the-tribal-mind/the-tribal-mind-archive-the-music-australia-loved-20130110-2cilw.html|title=The Music Australia Loved|work=Sydney Morning Herald|accessdate=ngày 11 tháng 7 năm 2014|date=ngày 1 tháng 1 năm 2013}}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Austria|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=2|certyear=1995|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2013August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=BrazilBelgium|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=VàngBạch kim|number=2|certyear=19941995|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2013September 20, 2018}}
{{certification Table Entry|type=album|region=CanadaBrazil|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=7Vàng|certyear=19991994|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2010August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=FinlandCanada|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=VàngBạch kim|number=7|certyear=1999|relyear=1993|salesamount=47,382|autocat=yes|accessdate=2010August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=FranceFinland|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Kim cươngVàng|certyear=20111999|relyear=1993|salesamount=147,418,000|autocat=yes382|accessdate=2013August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=GermanyFrance|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=BạchKim kimcương|numbercertyear=22011|certyearrelyear=19991993|salesamount=1,000418,000|autocataccessdate=yesAugust 31, 2017|salesref=<ref name="Les Albums Diamant">{{Chú thích web|url=http://www.infodisc.fr/CDCertif_D.php?debut=0 |title=InfoDisc – Les Albums Diament |publisher=InfoDisc |accessdate=August 12, 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20081120102021/http://www.infodisc.fr/CDCertif_D.php?debut=0 |archivedate=November 20, 2008 }}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Germany|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=2|certyear=1999|salesamount=1,400,000|accessdate=August 31, 2017|salesref=<ref name="M&MOCT95">{{chú thích tạp chí |last=Marlowe |first=Chris |title=Carey's 'Daydream' Follows 'Fantasy' To The Top |url=https://www.americanradiohistory.com/Archive-Music-and-Media/90s/1995/MM-1995-10-14.pdf |archive-url=https://wayback.archive-it.org/all/20170629170531/http://www.americanradiohistory.com/Archive-Music-and-Media/90s/1995/MM-1995-10-14.pdf |deadurl=yes |archive-date=June 29, 2017 |magazine=[[Music & Media]] |date=October 14, 1995 |accessdate=July 22, 2019 |via=AmericanRadioHistory.com }}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Japan|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Triệu|salesamount=1,000,000|certyear=2011|relyear=1997|autocat=yes|accessdate=2013}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Japan|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Triệu|certyear=1996|relyear=1993|certref=<ref>{{chú thích web|url=http://www.riaj.or.jp/issue/record/1996/199611.pdf |title=RIAJ > The Record > November 1996 > Highest Certified International Albums/Singles (Mar '89 - Sep '96) |work=[[Recording Industry Association of Japan]] |language=Nhật |accessdate=January 30, 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150110091234/http://www.riaj.or.jp/issue/record/1996/199611.pdf |archivedate=January 10, 2015 }}</ref>|salesamount=2,300,000|salesref=<ref name="Mariahnumberone">{{Chú thích web|url=http://www.sanspo.com/enter/music/m98/m1217.html |script-title=ja:マライア新記録300万枚突破! |language=Nhật |work=[[Sankei Shimbun]] |date=December 16, 1998 |accessdate=September 12, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20010315021820/http://www.sanspo.com/enter/music/m98/m1217.html |archivedate=March 15, 2001 }}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Netherlands|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=6|certyear=1996|relyear=1993|accessdate=November 9, 2018}}
{{certification Table Entry|type=album|region=New Zealand|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=5|certyear=1996|relyear=1993|recent=website|id=3658|certref=<ref>{{chú thích sách|author=Dean Scapolo|title=The Complete New Zealand Music Charts 1966-2006|publisher=RIANZ|year=2007|isbn=978-1-877443-00-8}}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Norway|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=8|relyear=1993|certrefcertyear=<ref>{{chú thích web|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120725054452/http://www.ifpi.no/sok/lst_trofeer_sok.asp?type=artist|url=http://www.ifpi.no/sok/lst_trofeer_sok.asp?type=artist|title=Norwegian album certifications – Mariah Carey – Music Box|publisher=[[IFPI]] Norway|language=Na Uy|archivedate=2012-07-252018|accessdate=ngày 17 thángNovember 9, năm 2013|dead-url=yes}}</ref>|autocat=yes2018}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Spain|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=4|certyear=1994|relyear=1993|salesamount=400,.000|certref=<ref name="Spanish certifications 1991-1995">{{chú thích web|url=http://www.mediafire.com/?vqzno2c0fe48zam|title=Solo Exitos 1959-2002 Ano A Ano: Certificados 1991-1995|publisher=Solo Exitos 1959-2002 Ano A Ano}}</ref>|autocat=yes|accessdate=2013}}
{{certification Table Entry|type=album|region=SwitzerlandSweden|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=4|certyear=19991994|relyear=1993|salesamountaccessdate=200August 31,000|autocat=yes|accessdate=2010 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=SwedenSwitzerland|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=4|certyear=1994|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2013August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=United Kingdom|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Bạch kim|number=5|certyear=19991994|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2010August 31, 2017}}
{{certification Table Entry|type=album|region=United States|artist=Mariah Carey|title=Music Box|award=Kim cương |certyear=19991997|relyear=1993|autocat=yes|accessdate=2010|August 31, 2017|salesamount=7,277300,000|salesref=<ref name="mcsales">{{chú thích báo web|url=httphttps://musicwww.yahoobillboard.com/blogsarticles/columns/chart-watchbeat/week8485573/mariah-endingcarey-octsales-13ariana-2013grande-albumsno-miley1-bangsask-150102690.html billboard|title=MileyAsk CyrusBillboard: TwerksMariah HerCarey's WayCareer to...Sales, 9thAriana Place?Grande |author=Fun PaulFacts Grein& More|worklast=ChartTrust|first=Gary|date=November Watch18, 2018|publisherwork=YahooBillboard|dateaccessdate=OctoberApril 1629, 20132019}}</ref>}}
{{Certification Table Summary}}
!scope="row"|Toàn cầu
|
|28,000,000<ref name="bettwenty">{{chú thích web|url=http://www.bet.com/news/celebrities/2010/06/11/mariahtwenty.html|title=BET.com Exclusive: Mariah Celebrates 20 Years; Thanks Fans|publisher=[[Black Entertainment Television]]|accessdate=August 15, 2010}}</ref>
{{Certification Table Bottom}}
 
Hàng 359 ⟶ 391:
{{tham khảo|2}}
 
==NguồnTài liệu==
{{refbegin}}
*{{Citation