Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trinh phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
}}
 
'''Trinh phi Đổng Ngạc thị''' ([[chữ Hán]]: 貞妃董鄂氏; ? - [[5 tháng 2]], năm [[1661]]) là một [[phi tần]] của [[Thanh Thế Tổ]] Thuận Trị Hoàng đếĐế. Bà là em họ của [[Đổng Ngạc phi|Hoàng quý phi Đổng Ngạc thị]], sủng phi nổi tiếng của Thuận Trị Đế. Nhiều sử gia cho rằng vì cớ sự này, bà trở thành phi tần duy nhất [[tuẫn táng]] khi Thuận Trị Đế quabăng đời.
 
== Thân thế ==
'''Trinh phi''' không lưu lại năm sinh, xuất thân từ dòng họtộc [[Đổng Ngạc thị]], hậu duệ [[Nỗ Khải Ái Tháp]] (努愷爱塔), thế cư ở thành quốc [[Đổng Ngạc]] (nay là huyện [[Hoàn Nhân]] tỉnh [[Liêu Ninh]]), kỳ tịch là [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Bạch kỳ]]. Tằng tổ phụ là [[Lỗ Khắc Tố]] (魯克素), sinh [[Tịch Hán]] (席漢) cùng [[Tịch Nhĩ Thái]] (席爾泰). Trưởng tử Tịch Hán sinh ra [[Ngạc Thạc]] (鄂碩), là chathân phụ của [[Đổng Ngạc phi|Hoàng quý phi Đổng Ngạc thị]]; còn Tịch Nhĩ Thái sinh ra [[Ba Độ]] (巴度), thân sinhphụ của Trinh phi. Đương thời, Ba Độ giữ tước ''"Nhất đẳng A Đạt Cáp Cáp Phiên"'' <ref>A Đạt Cáp Cáp Phiên (阿达哈哈番, {{lang-mnc|᠇ᡩᠠᡥᠠ<br />ᡥᠠᡶᠠᠨ|z=adaha hafan}}). Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là Khinh xa đô úy</ref>. TheoXét vai vế gia tộc, bà là đường muội của Hoàng quý phi Đổng Ngạc thị.
 
Căn cứ [[Đổng Ngạc thị tộc sử liệu tập]] (董鄂氏族史料集), Trinh phi cùng Đổng Ngạc phi và [[Ninh Khác phi]], một phi tần khác của Thuận Trị Đế xuất [[Ninh Khác phi]] đều làthân cùng tộc, hậu duệ của Nỗ Khải Ái Tháp. Tuy nhiên gia tộc của Ninh Khác phi là [''"Tước để thế gia"''], sớm liên hôn chặt chẽ với Hoàng thất, trong khi nhánh của Trinh phi cùng Đổng Ngạc phi đều là nhánh nhỏ trong đại tộc này.
 
== Đại Thanh tần phi ==
Tiền trình của Trinh phi không được ghi lại nhiều, ngoại trừ cái chết của bà vào ngày [[7 tháng 1]] (âm lịch) ngay sau khi Thuận Trị Đế giá băng. Về sau, Khang Hi Đế truy phong làm '''Hoàng khảo Trinh phi''' (皇考贞妃)<ref>《清史稿》〈卷二百一十四 列傳一 后妃〉「貞妃,董鄂氏,一等阿達哈哈番巴度女。殉世祖。聖祖追封為皇考貞妃。」</ref><ref>《康熙朝實錄》卷一:“康熙谕礼部、皇考(順治)大行皇帝御宇时。妃董鄂氏、赋性温良。恪共内职。当皇考(順治)上宾之日、感恩遇之素深、克尽哀痛、遂尔薨逝芳烈难泯。典礼宜崇。特进名封,以昭淑德,追封为贞妃。所有应行礼仪,尔部察例具奏。”。」</ref><ref>《皇朝文献通考》: “妃董鄂氏,轻车都尉巴度女,顺治十八年二月追封皇考贞妃。”</ref>.
 
Trong số các phi tử duy nhấttần của Thuận Trị Đế, bị bắt phảingười duy nhất tuẫn táng, đây. cũngĐây là điểm tậpnhấn trung duylớn nhất mà các sử gia được biết về bà, cũngdấy nhưlên là vấnnhiều đề khiến hậu thế có nhiều lý dotài tranh luận đểcho suyhậu đoánthế. Có giảGiả thiết lớn nhất về vấn đềviệc này, chính là do Trinh phi cùng Đổng Ngạc phi có quan hệ họ hàng. [[HiếuĐương Trang Hoàng thái hậu]] căm hậnthời, Đổng Ngạc phi vô cùng đắc sủng, lại khiến Thuận Trị Đế nảy sinh ý định phế Hậu. Đổng Ngạc phi mất, Hoàng đế lại truy phong thụy hiệu Hoàng hậu, dù đương kim Hoàng hậuviệc[[Hiếu chưaHuệ từngChương có,Hoàng hậu]] vẫn còn khiếnđang tại vị, vốn là điều kiêng kị từ trước đến nay. Vì vậy, [[Hiếu Trang Hoàng đếthái thươnghậu]] tâm quácùng độcăm phẫn, đủcho rằng loạimọi bất hạnh đều là do một tay Đổng Ngạc phi gây nên, nên nhiều ý kiến cho rằng chính Trinh phi đãtình nguyện tuẫn táng để bình ổn sự phẫn nộ của Thái hậu, tránh cho gia tộc Đổng Ngạc thị gia tộc bị liên lụy<ref name="yeshi">[http://big5.ycwb.com/culture/2011-04/30/content_3422104.htm 揭秘︰中國歷史上最後一位自願殉葬的妃子]{{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130318032816/http://big5.ycwb.com/culture/2011-04/30/content_3422104.htm |date=2013-03-18 }},來自《大清野史之謎》,金滿樓,北京工業大學出版社。2011年10月1日查閱。</ref>. Tiểu thuyết gia [[Cao Dương]] (高陽) trong cuốn ''"Thanh triều đích Hoàng đế"'' (清朝的皇帝) cũng dùng một phiên bản của nhận định này, Trinh phi vì muốn bình ổn cơn giận của người nhà [[Phế hậu Tĩnh phi]] nên mới tuẫn táng<ref>[http://data.book.hexun.com.tw/chapter-2490-4-11.shtml 《清朝的皇帝》第四章〈世祖〉],高陽,廣西師範大學出版社。</ref>.
 
Bà lúcBan đầu được an táng ở bên ngoài cửa Tây của [[Phong Thủy tường]] (風水牆) tại [[Thanh Đông lăng]]. Năm Khang Hi thứ 57 ([[1718]]), từ táng cùng [[Hiếu Huệ Chương hoàng hậu]] tại [[Hiếu Đông lăng]] (孝東陵)<ref>[http://www.qingdongling.com/jdjs/16/ 孝東陵] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130207030834/http://www.qingdongling.com/jdjs/16/ |date=2013-02-07 }},清東陵官方網頁,2011年10月1日查閱。</ref>. Theo bản vẽ vị trí Hiếu Đông lăng, thì vị trí mộ của bà chỉ xếp sau [[Điệu phi (Thuận Trị Đế)|Điệu phi]] cùng Hiếu Huệ Chương hoàng hậu - chủ nhân tòa lăng. Bởi vì sắc dụ năm Khang Hi thứ 12 ([[1673]]), cấm nô bộc tuẫn chủ, mệnh lệnh rõ hủy bỏ hoàn toàn tập tục tuẫn táng, cho nên có thể nói Trinh phi là vị phi tần cuối cùng trong [[lịch sử phong kiến Trung Quốc bị]] tuẫn táng theo chồng.
 
==Chú thích==