Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rafael Nadal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 10:
|height= {{height|m=1,85}}
|turnedpro= 2001
|plays= Thuận tay trái; revers(thuận tay hai tay), thuận tay phải
|careerprizemoney= 120122,955905,904214 [[US$]] (thứ 3 trong Kỷ nguyên Mở)
|singlesrecord= {{tennis record|won=999
|lost=201}}
Dòng 29:
|currentdoublesranking = 131 (12 tháng 6 năm 2017)<ref>{{chú thích web|url=http://www.atpworldtour.com/Rankings/Doubles.aspx |title=ATP World Tour – Doubles Rankings |accessdate=19 March 2012 |work=ATP Tour }}</ref>
|highestdoublesranking= 26 (8 tháng 8 năm 2005)
|AustralianOpenDoublesresult = Vòng 3V3 (2004, [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2005 - Đôi nam|2005]])
|FrenchOpenDoublesresult =
|WimbledonDoublesresult = V2 ([[Giải quần vợt Wimbledon 2005 - Đôi nam|2005]])
Dòng 45:
{{MedalBottom}}
 
'''Rafael "Rafa" Nadal Parera''' ({{IPA2|rafa'el na'ðal}}, sinh ngày [[3 tháng 6]] năm [[1986]] tại [[Manacor]], [[Mallorca]]) là một [[vận động viên]] [[quần vợt]] chuyên nghiệp người [[Tây Ban Nha]], hiện đang giữ vị trí số 2 thế giới<ref>{{Cite news|url=http://www.atpworldtour.com/en/rankings/singles|title=Rankings {{!}} Singles {{!}} ATP World Tour {{!}} Tennis|work=ATP World Tour|access-date=2019-11-4|language=en|last=|first=|date=}}</ref>. Nadal được đánh giá là một trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại.<ref>mirror.co.uk, [http://www.mirror.co.uk/sport/more-sport/tennis/2010/07/04/everyone-love-rafa-115875-22380613/ Mighty Nadal is one of best four players ever, says John McEnroe]</ref><ref>ATP World tour, [http://www.atpworldtour.com/News/DEUCE-Tennis/Nadal-Grand-Slam/Nadal-Slam-Tribute.aspx NADAL'S CAREER GRAND SLAM. Nadal A Man In A Hurry]</ref> Nadal từng giành được 20 [[Grand Slam quần vợt|Grand Slam]] ở nội dung đánh đơn (trong đó có 13 lần vô địch tại [[Roland Garros]], 2 [[Wimbledon]], 4 [[US Open]] và 1 [[Australian Open]]), huy chương vàng đơn nam tại [[Thế vận hội Mùa hè 2008|Olympic 2008]], một thành[[Olympic tích là2016]], 35 chức vô địch [[ATP World Tour Masters 1000]], đồng21 thời Nadal giữ kỉ lục 11 lầnchức vô địch một giải [[MastersATP 1000]] tại [[Monte Carlo Masters|MonteTour Carlo500]], 5 chức vô địch [[Cúp Davis|Davis Cup]] cùng đội tuyển Tây Ban Nha vào các năm 2004, 2008, 2009, 2011 và 2019 cùng một sốnhiều danh hiệu khác.
 
Sau chức vô địch [[US Open 2010 – Đơn nam|Mỹ Mở rộng 2010]], Nadal trở thành tay vợt thứ 7 trong lịch sử giành tất cả những danh hiệu [[Grand Slam (quần vợt)|Grand Slam]] và là người trẻ nhất trong Kỷ nguyên Mở rộng làm được điều này.
 
Những thành công trên mặt [[sân đất nện]] đã mang đến cho Nadal danh hiệu "Vua [[đất nện]]", và anh được nhiều chuyên gia đánh giá là tay vợt chơi trên [[sân đất nện]] hay nhất mọi thời đại.<ref>{{chú thích báo | first=Sandra | last=Harwitt | title=Is Rafael Nadal the best clay-court player ever? | date=1 August 2008 | url =http://sports.espn.go.com/sports/tennis/french08/columns/story?columnist=harwitt_sandra&id=3432383 | work =ESPN | accessdate = 5 April 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://msn.foxsports.com/tennis/story/rafael-nadal-retakes-king-of-clay-title-with-french-open-win-060610|tiêu đề=Rafael Nadal retakes king of clay title with french open win|work=foxsports.com|ngày truy cập=1 July 2010}}</ref> Nadal có một thành tíchgiữ kỷ lục là 13 chức vô địch ở giải [[Giải quần vợt Roland-Garros|Pháp Mở rộng]] (Roland Garros) từ 2005-2008, 2010-2014 và 2017-2020 (trong 15 lần tham dự giải, anh chỉ thua hai trận vào năm 2009 và năm 2015). Với thành tích này thì anh cũng là người có nhiều lần vô địch một Grand Slam nhất trong lịch sử (hơn [[Roger Federer]] với 8 lần vô địch Wimbledon hay [[Novak Djokovic]] với 8 lần vô địch AutstralianAutstralia Open). NgoàiTheo rabảng Nadalxếp cònhạng vô địch 11 lần ở giải Monte Carlo Open (Master 1000) và Barcelona Open (Master 500). Với chức vô địch Monte Carlo 2012 thì Nadal là tay vợt duy nhất trong lịch sử vô địch một giải đấu thuộc [[Hiệp hội quần vợt nhà nghề|ATP]] 8ngày năm liên tiếp. Anh đang giữ kỉ lục có chuỗi trận thắng dài nhất trên sân đất nện trong kỉ nguyên Mở rộng của quần vợt với 81 chiến thắng (từ12 tháng 410 năm 2005 đến tháng 5 năm 2007). Kỉ lục 50 set thắng liên tiếp trên một mặt sân (Nadal là sân đất nện). Theo BXH ATP ngày 12/10/2020, Nadal hiện sở hữu 209 tuần đứng ởgiữ vị trí số 1 thế giới trong 209 tuần sau [[Roger Federer|Federer]] 310 tuần, [[Novak Djokovic|Djokovic]] 291 tuần trên bảng xếp hạng [[Hiệp hội quần vợt nhà nghề|ATP.]] Nadal đã có 160 tuần đứng số 2 liên tiếp sau Roger Federer trước khi giành lấy vị trí số 1 từ ngày 18 tháng 8 năm 2008 đến ngày 5 tháng 7 năm 2009.<ref name=launches>{{chú thích báo| url = http://in.reuters.com/article/idINIndia-35125720080822 | title = Nadal launches new reign at U.S. Open | accessdate = 4 July 2010 | date = 22 August 2008 | publisher = ''[[Reuters]]''}}</ref> Sau đó anh lấy lại vị trí số 1 thế giới vào ngày 7 tháng 6 năm 2010 và giữ cho đến ngày 3 tháng 7 năm 2011.<ref>{{chú thích báo | title=It's official: Nadal will pass Federer for No. 1 | date=1 August 2008 | url =http://nbcsports.msnbc.com/id/25978842/ | agency =Associated Press| accessdate = 5 April 2010}}</ref> Cho đến nay, Nadal đã có 5 lần kết thúc năm ở vị trí số 1 thế giới (2008, 2010, 2013, 2017 và 2019). Nadal cũng là tay vợt duy nhất sau [[Rod Laver]] giành được 3 danh hiệu Grand Slam liên tục trong cùng một năm (Pháp Mở rộng, Wimbledon và Mỹ Mở rộng 2010).
 
Năm 2008, Nadal nhận giải thưởng thể thao [[Giải thưởng Hoàng tử xứ Asturias|Prince of Asturias]] vì những thành tích của mình.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.fpa.es/en/awards/2008/rafael-nadal-1/ |tiêu đề=2008 Prince of Asturias Award for Sports |ngày truy cập=5 April 2010 |nhà xuất bản=Fundación Principe de Asturias }}</ref> Vào ngày 21 tháng 11 năm 2010, ở London, Nadal lần đầu tiên giành giải thưởng Stefan Edberg Sportsmanship.<ref>{{chú thích báo | title=Rafa wins Stefan Edberg Sportsmanship Award | date=21 November 2010 | url =http://www.rafaelnadal.com/content/rafa-wins-stefan-edberg-sportsmanship-award | agency =Associated Press| accessdate = 21 November 2010}}</ref> Ngày 7 tháng 2 năm 2011, Nadal vinh dự được nhận giải thưởng Laureus World Sportsman of the Year lần đầu tiên trong sự nghiệp.