Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mariah Carey (album)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
| Misc = {{Singles
| Name = Mariah Carey
| Type = Studio albumstudio
| Single 1single1 = [[Vision of Love]]
| Single 1 datesingle1date = 15 tháng 5 năm 1990
| Single 2single2 = [[Love Takes Time]]
| Single 2 datesingle2date = 11 tháng 9 năm 1990
| Single 3single3 = [[Someday (bài hát của Mariah Carey)|Someday]]
| Single 3 datesingle3date = 13 tháng 11 năm 1990
| Single 4single4 = [[I Don't Wanna Cry]]
| Single 4 datesingle4date = 25 tháng 4 năm 1991
| Single 5single5 = [[There's Got to Be a Way]]
| Single 5 datesingle5date = 6 tháng 5 năm 1991 (Vương quốc Anh)
}}
}}
Dòng 81:
| rev2Score = {{Rating|3.5|4}}<ref name="CT"/>
| rev3 = ''[[Encyclopedia of Popular Music]]''
| rev3Score = {{Rating|3|5}}<ref>{{chú thích sách|last=Larkin|first=Colin|authorlink=Colin Larkin (writertác giả)|year=2011|chapter=Mariah Carey|title=[[Encyclopedia of Popular Music]]|publisher=[[Omnibus Press]]|isbn=0857125958|edition=5th}}</ref>
| rev4 = ''[[Entertainment Weekly]]''
| rev4Score = B−<ref name="EWreviews">{{chú thích tạp chí|url=https://www.ew.com/ew/article/0,,317531,00.html|title=Music Capsules (Mariah Carey: ''Mariah Carey'')|last=Sandow|first=Greg|magazine=[[Entertainment Weekly]]|date=June 8, 1990|accessdate=June 1, 2012}}</ref>
| rev5 = ''[[Q (magazinetạp chí)|Q]]''
| rev5Score = {{Rating|4|5}}<ref name="Qreview">{{chú thích tạp chí |date=July 2001 |journal=[[Q (magazinetạp chí)|Q magazineMagazine]] |pages=131 |last=Ross|first=Jonathan|title=Mariah Carey: Mariah Carey review |issn=0955-4955}}</ref>
| rev6 = ''[[The Rolling Stone Album Guide]]''
| rev6Score = {{Rating|3|5}}<ref name="Berger"/>
Dòng 91:
| rev7Score = C<ref name="CG"/>
}}
Sau khi phát hành, ''[[Entertainment Weekly]]'' viết rằng trong khi Carey sở hữu một "giọng hát đáng kinh ngạc và tiêu tưởng cao", album lại trở nên tệ hại bởi khâu sáng tác kém.<ref name="EWreviews"/> [[Robert Christgau]] có quan điểm gay gắt hơn trên ''[[The Village Voice]]'', khi đề cập đến nguồn gốc [[opera]] của mẹ Carey một cách không mấy hào hứng cũng như chỉ ra nhiều dẫn chứng thiếu rõ ràng về chủ đề tình yêu của nó.<ref name="CG">{{chú thích báo|last=Christgau|first=Robert|authorlink=Robert Christgau|date=December 4, 1990|title=Consumer Guide: Turkey Shoot|newspaper=[[The Village Voice]]|url=http://www.robertchristgau.com/xg/cg/ts90-90.php|accessdate=September 16, 2016}}</ref> Jan DeKnock từ ''[[Chicago Tribune]]'' cảm thấy ấn tượng hơn với album, nhận thấy nó có nhiều "bản nhạc lấp lánh" thể hiện khả năng sáng tác và sản xuất của Carey, đặc biệt là "Vanishing".<ref name="CT">{{chú thích web|last=DeKnock|first=Jan|date=July 19, 1990|url=http://articles.chicagotribune.com/1990-07-19/features/9003010028_1_star-whitney-houston-sparkling|title=Mariah Carey (Columbia)|work=[[Chicago Tribune]]|accessdate=September 16, 2016}}</ref> ''Mariah Carey'' nhận được đề cử tại [[giải Grammy lần thứ 33]] cho [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]], trong khi "Vision of Love" được đề cử ở ba hạng mục và chiến thắng giải [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]], đồng thời Carey cũng được trao giải [[Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất|Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất]].<ref name="nick3"/> Ngoài ra, album còn được vinh danh là Album số 1 tại [[Giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 1991|giải thưởng Âm nhạc ''Billboard'' năm 1991]] và [[Giải thưởng Soul Train Music cho Album R&B/Soul xuất sắc nhất - Nữ|Album R&B/Soul xuất sắc nhất, Nữ]] tại [[Giải thưởng Soul Train Music năm 1991|giải thưởng Soul Train Music vào cùng năm]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.billboardmusicawards.com/winners-database/?winnerKeyword=mariah+carey&winnerYear=&winnerCategory=|title=List of BBMAs won by Mariah Carey|website=[[Billboard (magazinetạp chí)|Billboard]]|accessdate=April 17, 2017}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://awardsandwinners.com/category/soul-train-music-awards/1991/ |title=Soul Train Music Awards 1991 Winners & Nominees |accessdate=2016-10-15}}</ref>
 
Trong ''[[The Rolling Stone Album Guide]]'' (2004), Arion Berger viết rằng "Carey đã ra mắt với một album gồm những bản dance pop và R&B ballad thăng hoa, với tất cả các sáng tác đều được đồng tác giả bởi Carey và mỗi người đều tạo cơ hội để cô ấy phát huy hết giọng hát của mình."<ref name="Berger">{{chú thích sách|last=Berger|first=Arion|chapter=Mariah Carey|pages=[https://archive.org/details/newrollingstonea00brac/page/138 138–39]|year=2004|editor1-last=Brackett|editor1-first=Nathan|editor2-last=Hoard|editor2-first=Christian|title=[[The Rolling Stone Album Guide]]|publisher=[[Simon and Schuster]]|isbn=0743201698}}</ref> Ashley S. Battel từ [[AllMusic]] nhận thấy đĩa hát này "cực kỳ ấn tượng" và mô tả các bài hát là "những bản ballad êm ái và những giai điệu dance/R&B bay bổng" trong một album "làm bàn đạp cho những thành công trong tương lai". "Carey thiết lập một tiêu chuẩn mạnh mẽ để so sánh với các nghệ sĩ đột phá khác thuộc thể loại này", Battel kết luận.<ref name="allmusic">{{chú thích web|url={{AllMusic|class=album|id=r3320|pure_url=yes}}|title=Mariah Carey|last=Erlewine|first=Stephen Thomas|authorlink=Stephen Thomas Erlewine|work=[[AllMusic]]|publisher=[[All Media Guide]]|accessdate=September 4, 2009}}</ref> Năm 2017, ''[[Complex (tạp chí)|Complex]]'' xếp nó ở vị trí thứ 50 trong danh sách 50 Album R&B xuất sắc nhất thập niên 1990.<ref>{{chú thích web|url=https://www.complex.com/music/best-90s-r-and-b-albums/|title=The Best R&B Albums of '90s|publisher=[[Complex (tạp chí)|Complex]]|accessdate=ngày 11 tháng 10 năm 2020}}</ref>
Dòng 98:
''Mariah Carey'' ra mắt bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] ở vị trí thứ 80, và vươn đến top 20 trong tuần thứ tư. Nó đứng đầu bảng xếp hạng trong tuần thứ 36, nhờ sự xuất hiện của Carey tại lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 33, và trụ vững trong 11 tuần liên tiếp; cho đến nay, đây vẫn là bản thu âm giữ vị trí số một lâu nhất trong sự nghiệp của nữ ca sĩ.<ref name="nick11"/> Nó tồn tại ở top 20 trong 65 tuần và trên ''Billboard'' 200 trong 113 tuần.<ref name="nick11">{{harvnb|Nickson|1998|pp=35–38}}</ref> ''Mariah Carey'' được chứng nhận chín đĩa Bạch kim bởi [[RIAA]] vào ngày 15 tháng 12 năm 1999. Album đã bán được 4.885.000 bản tại Hoa Kỳ, theo [[Nielsen SoundScan]], vốn bắt đầu tính doanh số sau ngày 1 tháng 1 năm 1991.<ref>{{chú thích báo |url=http://music.yahoo.com/blogs/chart-watch/week-ending-oct-13-2013-albums-miley-bangs-150102690.html |title=Miley Cyrus Twerks Her Way to ... 9th Place? |author= Paul Grein |work=Chart Watch |publisher=Yahoo|date=October 16, 2013 }}</ref> Nó trở thành album bán chạy nhất năm 1991 tại Hoa Kỳ.<ref name="Billboard end of 1991">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/charts/year-end/1991/the-billboard-200|title= The Billboard 200 – Year-End Charts – 1991|work=Billboard|publisher=Prometheus Global Media|accessdate=August 11, 2010|date=December 21, 1991 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071211064035/http://www.billboard.com/charts/year-end/1991/the-billboard-200 |archivedate=December 11, 2007}}</ref>
 
Tại Canada, album đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng [[RPM (tạp chí)|Canadian ''RPM'' Albums]] trong tuần ngày 20 tháng 4 năm 1991.<ref>{{chú thích web|url=http://www.collectionscanada.gc.ca/rpm/028020-119.01-e.php?&file_num=nlc008388.1497&type=1&interval=20&PHPSESSID=4dp17sl7hp9qmhhj3vmcenr836|title=Top Albums/CDs – Volume 53, No. 20, April 20, 1991|work=[[RPM (magazinetạp chí)|RPM]]|publisher=RPM Music Publications Ltd|date=April 20, 1990|accessdate=September 21, 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20121018000404/http://www.collectionscanada.gc.ca/rpm/028020-119.01-e.php?&file_num=nlc008388.1497&type=1&interval=20&PHPSESSID=4dp17sl7hp9qmhhj3vmcenr836|archive-date=October 18, 2012|deadurl=yes}}</ref> ''Mariah Carey'' đã bảy lần được chứng nhận Bạch kim bởi [[Music Canada|Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Canada]] (CRIA), công nhận doanh số tiêu thụ 700.000 bản.<ref>{{chú thích web|url=https://musiccanada.com/gold-platinum/?_gp_search=Mariah%20Carey&_gp_format=album|title=Gold/Platinum - Music Canada|work=[[Music Canada]]|accessdate=ngày 11 tháng 10 năm 2020}}</ref> Album đạt vị trí thứ sáu tại Úc, nơi nó đạt hai đĩa Bạch kim và đứng thứ sáu trong danh sách 50 album bán chạy nhất năm 1991 tại đây.<ref name=ryan/><ref name="ariacerti">{{chú thích web|url=http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-50albums-1991.htm|title=ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1991|date=December 3, 1991|work=[[Australian Recording Industry Association]]|accessdate=August 9, 2010}}</ref> Trong tuần ngày 15 tháng 9 năm 1990, ''Mariah Carey'' lọt vào bảng xếp hạng album của Vương quốc Anh với vị trí thứ sáu.<ref>{{chú thích web|url=https://www.officialcharts.com/search/albums/Mariah%20Carey|title=Mariah Carey – Mariah Carey|work=[[Official Charts Company]]|accessdate=December 17, 2010}}</ref> Sau 40 tuần biến động trên bảng xếp hạng, album được chứng nhận Bạch kim bởi [[British Phonographic Industry|Ngành ghi âm Anh quốc]] (BPI), với lượng đĩa xuất xưởng đạt 300.000 bản.<ref name="BPI certification-database">{{chú thích web|url=http://www.bpi.co.uk/certifiedawards/search.aspx |title=Certified Awards Search |publisher=[[British Phonographic Industry]] |accessdate=August 25, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090924015932/http://www.bpi.co.uk/certifiedawards/search.aspx |archivedate=September 24, 2009 }}</ref> Tính đến nay, doanh số bán album trên toàn thế giới đã đạt hơn 15&nbsp;triệu bản.<ref name="wwsales"/>
 
==Di sản==