Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daydream (album của Mariah Carey)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 34:
}}
'''''Daydream''''' là album phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ [[Mariah Carey]], phát hành ngày 3 tháng 10 năm 1995 bởi [[Columbia Records]]. Được phát hành sau thành công toàn cầu của album phòng thu trước ''[[Music Box (album)|Music Box]]'' (1993) và album dịp lễ ''[[Merry Christmas (album của Mariah Carey)|Merry Christmas]]'' (1994), ''Daydream'' thể hiện sự đổi mới trong âm nhạc của Carey với việc hướng đến những giai điệu [[Nhạc hip hop|hip hop]] và [[Nhạc urban|urban]]. Trong suốt dự án, Carey tiếp tục hợp tác với [[Walter Afanasieff]], người đã tham gia đồng viết lời và sản xuất ở hầu hết những bài hát trong hai album trước. Với ''Daydream'', Carey bắt đầu chủ động hơn trong việc kiểm soát định hướng âm nhạc cũng như quá trình sáng tác nó. Ngoài ra, Carey cũng tiết lộ rằng cô nhìn nhận ''Daydream'' như là bước khởi đầu cho sự chuyển giao trong âm nhạc và giọng hát của cô, một sự thay đổi sẽ được thể hiện rõ ràng hơn trong album tiếp theo ''[[Butterfly (album của Mariah Carey)|Butterfly]]'' (1997). Trong quá trình sản xuất nó, Carey
Trong ''Daydream'', Carey hợp tác lần đầu tiên với [[Jermaine Dupri]], cũng như đồng viết lời và sản xuất một bản nhạc với [[Babyface (nhạc sĩ)|Kenneth "Babyface" Edmonds]], người cô
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ ''Daydream''. Đĩa đơn chủ đạo, "[[Fantasy (bài hát của Mariah Carey)|Fantasy]]", trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nghệ sĩ nữ ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] và trụ vững trong tám tuần liên tiếp, và
Sau khi phát hành, ''Daydream'' trở thành album nhận được nhiều phản hồi tốt nhất của Carey từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong khâu sáng tác và định hướng âm nhạc mới của cô. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều thị trường lớn như Úc, Nhật Bản và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, album được chứng nhận đĩa Kim cương từ [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ]] (RIAA), công nhận
==Bối cảnh==
Dòng 48:
{{Quote box|width=28%|align=right|style=padding:8px|quote=Những gì tôi cố gắng làm là đưa một kiểu kết cấu vào rất nhiều bài hát, đại loại, giống như trong phần hát nền tôi đã làm một số việc nhất định và bạn biết đấy, tôi chỉ muốn sáng tạo hơn một chút với nó.|source=—Carey, trong một cuộc phỏng vấn với [[MTV]], nói về phong cách của cô trong ''Daydream''<ref name="nick5"/>
}}
Carey thú nhận rằng cô không bao giờ cố gắng thay đổi tình hình, bởi "[cô ấy] từng là một người bấp bênh và thận trọng, và vì vậy [cô ấy] sẽ lắng nghe những gì mọi người nói."<ref name="shapiro" /> Tuy nhiên, phương châm kiểm soát của Mottola đối với sự nghiệp nữ ca sĩ đã sớm "tràn vào đời sống cá nhân" của cả hai sau khi kết hôn, làm gia tăng xung đột giữa đôi bên.<ref name="shapiro3" /> Chẳng bao lâu, cuộc hôn nhân của họ rơi vào tình trạng hỗn loạn hơn bao giờ hết; như
==Quá trình sáng tác==
Một trong những bài hát đầu tiên được thu âm cho album là "Fantasy". Trong lúc Carey bắt đầu phát triển những ý tưởng mới cho ''Daydream'', cô lập tức nghĩ đến bài hát "[[Genius of Love]]" của [[Tom Tom Club]].<ref name="nick2">{{harvnb|Nickson|1998|pp=140–141}}</ref> Nữ ca sĩ luôn là một người hâm mộ lớn của bản nhạc, và
Trong quá trình phát triển album, Carey bày tỏ sự quan tâm đến việc hợp tác với [[Jermaine Dupri]], người cô hâm mộ kể từ bài hát năm 1992 của ông, "[[Jump (bài hát của Kris Kross)|Jump]]".<ref name="nick4">{{harvnb|Nickson|1998|pp=145}}</ref> Ngay sau đó, Carey, Dupri và [[Manuel Seal]] bắt đầu sáng tác một bài hát cho album; Carey và Dupri sau đó trở thành bạn thân và cộng tác thường xuyên ở những dự án tiếp theo của cô trong tương lai. Khi Seal chơi piano, Carey bắt đầu ngân nga và chơi một số nốt nhất định, cho đến khi cô nghĩ ra phần điệp khúc cho "[[Always Be My Baby]]".<ref name="nick4" /> Sau khi phần còn lại của bài hát được sáng tác, Carey thu âm nó cùng với nhóm ca sĩ hát nền lâu năm [[Kelly Price]], Shanrae Price, và Melonie Daniels. Họ cùng nhau xây dựng "một bức tường giọng nền", trong đó cô sẽ bao phủ chúng với một vài nốt ngân bằng giọng ngực ở đoạn cuối.<ref name="nick4" /> Bài hát có nhịp điệu lạc quan, trong khi phần sáng tác của nó được mô tả là "một bản R&B tươi tắn và nhẹ nhàng", thể hiện một "sự quyến rũ và chậm rãi".<ref name="nick6">{{harvnb|Nickson|1998|pp=148}}</ref> "Underneath the Stars" là bài hát đầu tiên được thu âm cho ''Daydream''.<ref name="nick5">{{harvnb|Nickson|1998|pp=147}}</ref> Đây là một bản nhạc sở hữu "khuynh hướng nhạc soul thập niên 70" cũng như một số âm thanh sột soạt tổng hợp, để mang lại cho bài hát âm thanh đích thực của thập niên 70.<ref name="nick5" /> Carey cảm thấy những bổ sung trên là những bước đơn giản để thể hiện một đường giai điệu theo phong cách R&B đương đại. Ngoài ra, cô cảm thấy "Underneath the Stars" là một sự tri ân đối với phong cách của [[Minnie Riperton]], một trong những nghệ sĩ có ảnh hưởng lớn nhất đến giọng hát của Carey khi lớn lên.<ref name="nick5" /> Bài hát có âm thanh nhẹ nhàng, với "nhiều kết cấu" và âm trầm, thể hiện khía cạnh sáng tạo hơn của Carey.<ref name="nick5" />
Dòng 57:
{{Quote box|width=34%|align=left|style=padding:8px|quote=[Underneath the Stars] đã mang đến cảm giác thực sự của thập niên 70, và thậm chí chúng tôi còn đưa những âm thanh sột soạt mà bạn thường nghe thấy ở các đĩa hát cũ để mang đến cho nó huơng vị như vậy. [Đó] là một cách hay để bắt đầu, bởi vì nó khiến tôi bắt đầu làm một album mang nhiều tính R&B hơn theo khuynh hướng của thời đại Minnie Ripperton, vốn luôn là nguồn cảm hứng lớn cho tôi.|source=—Carey, về quá trình sáng tác và nguồn cảm hứng đằng sau "Underneath the Stars".<ref name="nick5"/>
}}
Đối với album, Carey
"Melt Away" là bài hát do Carey tự sản xuất và đồng viết lời với [[Babyface (nhạc sĩ)|Babyface]].<ref name="nick7">{{harvnb|Nickson|1998|pp=149}}</ref> Quá trời viết lời và sản xuất nó được đánh giá là "tráng lệ" với mỗi câu hát như được bay lượn ở phần điệp khúc.<ref name="nick7" /> Theo Chris Nickson, "Underneath the Stars" đem lại cảm giác "mạnh mẽ như bất kỳ bản nhạc chậm nào được phát hành vào những năm 90, và là thứ có thể tìm thấy nhiều dư vị vào đêm khuya với các vũ công."<ref name="nick7" /> Một bài hát khác gợi nhắc về những thập niên trong quá khứ là "[[Forever (bài hát của Mariah Carey)|Forever]]", với sự hoài cổ được thể hiện thông qua những thay đổi trong hợp âm và theo cách ghi ta rải hợp âm "phía trước phần âm nhạc."<ref name="nick7" /> Bài hát thể hiện giọng hát tinh tế từ Carey, cũng như sự phong phú không thể phủ nhận.<ref name="nick7" /> "Daydream Interlude (Sweet Fantasy Dub Mix)" là một trong những bản nhạc sống động nhất của album. Nó là bản phối lại theo phong cách club của "Fantasy", được điều chỉnh và hòa âm lại bởi nhà sản xuất [[nhạc house]] nổi tiếng [[David Morales]].<ref name="nick7" /> Bài hát được định hướng là một bản nhạc cho những câu lạc bộ khiêu vũ, tiếp tục mở rộng "chân trời âm nhạc" của Carey.<ref name="nick7" /> Bài hát kết hợp giọng hát của Carey và thêm nó vào phần giai điệu house rộn ràng, điều ông sẽ tiếp tục thực hiện cho nhiều đĩa đơn trong tương lai của nữ ca sĩ.<ref name="nick7" /> "Looking In" là bài nhạc cuối cùng trong ''Daydream''. Được viết trong 15 phút,<ref>{{chú thích web |url=http://www.billboard.com/articles/news/1638306/mariah-carey-slings-hits-rarities-at-mlb-central-park-charity-concert |title=Mariah Carey Slings Hits, Rarities at MLB Central Park Charity Concert |last=Hampp |first=Andrew |date=July 14, 2013 |access-date=May 16, 2017 |website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> đây là bài hát cá nhân nhất của Carey vào thời điểm đó, với nội dung đề cập đến những liên tưởng của cô về việc để mình xuất hiện "khỏa thân" và "trần trụi";nó được viết bởi Carey và Afanasieff.<ref>{{chú thích web |url=http://www.allmusic.com/album/daydream-mw0000179794/ |title=All Music Overview |last= |first= |date= |website=[[AllMusic]] |access-date=May 23, 2016}}</ref><ref name="nick8">{{harvnb|Nickson|1998|pp=150}}</ref>
Dòng 72:
===Đĩa đơn===
[[File:Mariah Carey Fantasy Mimi Tour.jpg|thumb|left|Carey và những vũ công đang trình diễn "[[Fantasy (bài hát của Mariah Carey)|Fantasy]]" trong chuyến lưu diễn [[The Adventures of Mimi]] vào năm 2006.]]
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ ''Daydream''. "Fantasy" được chọn làm đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 12 tháng 9 năm 1995. Nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], giúp Carey trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên và là nghệ sĩ thứ hai đạt được thành tích này.<ref name="Allmusic2">{{chú thích web |title = Mariah Carey > Biography|last=Ankeny|first=Jason|website =AllMusic |url={{Allmusic|class=artist|id=p62404/biography|pure_url=yes}}|accessdate=April 6, 2009}}</ref> "Fantasy" tiếp tục đứng đầu trong tám tuần liên tiếp, và trở thành đĩa đơn bán chạy thứ hai của năm 1995 ở Hoa Kỳ với 1.5 triệu bản.<ref name="bbdcharts">{{chú thích web|url=https://books.google.com/books?id=3g4EAAAAMBAJ&pg=PA56|title=Best-Selling Records of 1995|last=Christman|first=Ed|work=Billboard|date=January 26, 1996|accessdate=October 20, 2010}}</ref> Trên thị trường quốc tế, bài hát đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand, đồng thời lọt vào top 5 ở Bỉ, Phần Lan, Pháp và Vương quốc Anh.<ref name="nick2" /><ref name="ultrafantasy">{{chú thích web|url=http://www.ultratop.be/en/showitem.asp?interpret=Mariah+Carey&titel=Fantasy&cat=s|title=Mariah Carey – Fantasy|language=
"[[Always Be My Baby]]" được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ tư, và không thể tiếp nối thành tích tuần đầu của hai đĩa đơn đầu khi ra mắt ở vị trí thứ hai trên ''Billboard'' Hot 100 (một thành tích cô sẽ tái lập với "[[Honey (bài hát của Mariah Carey)|Honey]]" vào năm 1997).<ref name="nick4" /> Bài hát sau đó đứng đầu bảng xếp hạng trong hai tuần, cũng như giữ vững vị trí thứ hai trong chín tuần.<ref name="nick4" /> "Always Be My Baby" cũng hoạt động vừa phải ở nhiều thị trường lớn, lọt vào top 5 ở Canada, New Zealand và Vương quốc Anh, nhưng nằm ngoài top 10 ở những nơi khác.<ref>{{chú thích web|url=http://www.collectionscanada.gc.ca/rpm/028020-119.01-e.php?&file_num=nlc008388.2976&type=1&interval=50&PHPSESSID=4dp17sl7hp9qmhhj3vmcenr836|title=Top Singles – Volume 63, No. 14, May 20, 1996|work=[[RPM (tạp chí)|RPM]]|date=May 20, 1996|accessdate=September 13, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.ultratop.be/en/showitem.asp?interpret=Mariah+Carey&titel=Always+Be+My+Baby&cat=s|title=Mariah Carey – Always Be My Baby|language=
==Đánh giá chuyên môn==
Dòng 95:
Trong một bài đánh giá hồi tưởng cho [[AllMusic]], [[Stephen Thomas Erlewine]] gọi ''Daydream'' là "bản thu âm hay nhất của Carey cho đến nay, bao gồm khâu lựa chọn bài hát nhất quán và một màn thể hiện đáng kinh ngạc của cô." Theo quan điểm của Erlewine, album thu hút cả khán giả [[urban contemporary|R&B thành thị]] và [[adult contemporary|đương đại trưởng thành]] khi cho rằng "Carey tiếp tục hoàn thiện kỹ năng của mình và cô ấy đã giành được vị thế là một nữ danh ca R&B/pop."<ref name="allmusic" /> Trong ''[[The Rolling Stone Album Guide]]'' (2004), Arion Berger nói rằng album "tuân thủ công thức của những nữ danh ca kinh điển trên sóng phát thanh, xen kẽ các giai điệu dance sôi động với những bản ballad quy mô lớn". Anh nhấn mạnh những bản nhạc do Afanasieff đóng góp trong khi than thở về bản hát lại "Open Arms" của Carey.<ref name="Berger"/> Vào tháng 7 năm 2017, nó xếp ở vị trí 97 trong danh sách 150 album hay nhất mọi thời đại của nghệ sĩ nữ bởi [[National Public Radio]].<ref>{{chú thích web|url=https://www.npr.org/2017/07/20/538370881/turning-the-tables-150-greatest-albums-made-by-women-page-6|title=The 150 Greatest Albums Made By Women|work=[[National Public Radio]]|first=Audie|last=Cornish|date=July 24, 2017|accessdate=September 4, 2017}}</ref>
===Thành tựu===
{|class="sortable wikitable"
|-
! Ấn phẩm
! Thành tựu
! Hạng
! class="unsortable"|Nguồn
|-
| ''[[Complex (tạp chí)|Complex]]''
| 50 Album R&B xuất sắc nhất thập niên 90
| {{center|15}}
| {{center|<ref>{{chú thích web|url=https://www.complex.com/music/best-90s-r-and-b-albums/|title=The Best R&B Albums of '90s|publisher=[[Complex (tạp chí)|Complex]]|accessdate=ngày 14 tháng 10 năm 2020}}</ref>}}
|}
==Diễn biến thương mại==
''Daydream'' ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] với 224.000 bản được bán ra, giữ vị trí đầu bảng vào tuần tiếp theo với 216.000 bản, và tiếp tục dẫn đầu trong tuần thứ ba liên tiếp với lượng tiêu thụ đạt 170.000 bản. Nó đạt được đỉnh điểm về mặt doanh thu trong những tuần tiếp theo của kỳ nghỉ lễ, với mức độ bán ra ở mức cao nhất trong những tuần cuối cùng của năm với 486.000 và 760.000 bản.<ref name="sales224">{{chú thích tạp chí|url=https://books.google.com/books?id=YQ0EAAAAMBAJ&pg=PA55|title=Attack Of The Divas, Part One:|last=Mayfield|first=Geoff|work=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|publisher=[[Nielsen Company|Nielsen Business Media]]|volume=114|issue=51|page=55|issn=0006-2510|date=December 21, 2002|accessdate=October 20, 2010}}</ref> Album bán được 760.000 bản trong tuần lễ Giáng sinh năm 1995, doanh số tuần cao nhất của một nghệ sĩ nữ lúc bấy giờ.<ref name="sales224" /> Nó cũng đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng ''Billboard'' [[Top R&B/Hip-Hop Albums]]. ''Daydream'' trở thành album bán chạy thứ hai trong năm 1996, và là album bán chạy thứ mười tám của thập niên 1990 ở Hoa Kỳ.<ref name="sales1996">{{chú thích tạp chí|title=The Year in Music - Top Billboard 200 Albums|work=Billboard|volume=108|issue=52|date=December 28, 1996|issn=0006-2510|url=https://books.google.com/books?id=sQkEAAAAMBAJ&dq=billboard&q=One+Sweet+Day#v=snippet&q=Daydream&f=false|accessdate=April 2, 2011|author1=Nielsen Business Media|first1=Inc}}</ref><ref name="1990sbb" /> Nó cũng trở thành album bán chạy nhất của Carey tại đây, được chứng nhận Kim cương bởi [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ]] (RIAA), với lượng đĩa xuất xưởng cán mốc mười triệu bản.<ref name="RIAA"/><ref name="MTV News">{{chú thích web|title=Metallica, Boyz II Men, Backstreet Boys, Green Day, No Doubt Among Top-Selling Artists Honored At Diamond Awards|url=http://www.mtv.com/news/articles/1425228/19990317/backstreet_boys.jhtml|publisher=[[MTV News]]|date=March 17, 1999|accessdate=April 6, 2009}}</ref>
Tại Canada, ''Daydream'' đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng và được chứng nhận bảy đĩa Bạch kim bởi [[Music Canada|Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Canada]] (CRIA).<ref name="canada">{{Chú thích web|url=http://www.cria.ca/cert_db_search.php |title=CRIA: Certification Results – Mariah Carey |publisher=Canadian Recording Industry Association |accessdate=August 19, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090412081617/http://www.cria.ca/cert_db_search.php |archivedate=April 12, 2009 }}</ref> Album cũng tiếp nhận những thành công vượt trội ở châu Âu, đạt vị trí số một ở Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.<ref name="mcultra">{{chú thích web|url=http://www.ultratop.be/en/showitem.asp?interpret=Mariah+Carey&titel=Daydream&cat=a|title=Mariah Carey: Daydream|language=Đức|work=[[Ultratop]]|publisher=Hung Medien|accessdate=August 20, 2010}}</ref> Tại Pháp, ''Daydream'' vuơn đến vị trí thứ hai và được chứng nhận Bạch kim kép bởi [[Syndicat national de l'édition phonographique]] (SNEP),<ref name="france">{{chú thích web|url=http://www.disqueenfrance.com/fr/page-259165.xml?year=1996&type=6 |title=Certifications Singles Argent – année 1996 |language=Pháp |publisher=Syndicat National de l'Édition Phonographique |accessdate=June 29, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120309184049/http://www.disqueenfrance.com/fr/page-259165.xml?year=1996&type=6 |archivedate=March 9, 2012 }}</ref> với doanh thu ước tính là 800.000 bản.<ref name="info2plat">{{chú thích web|url=http://www.infodisc.fr/CDCertif_P2.php |title=The Double Platinum Albums: |language=Pháp |publisher=InfoDisc.fr |accessdate=October 20, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150628234808/http://www.infodisc.fr/CDCertif_P2.php |archivedate=June 28, 2015 }}</ref> Daydream được chứng nhận ba đĩa Bạch kim bởi [[Liên đoàn Công nghiệp thu âm quốc tế]] (IFPI), công nhận ba triệu bản được bán ra trên khắp châu Âu vào năm 1996.<ref name="europe">{{chú thích web|url=http://www.ifpi.com/content/section_news/plat1996.html|title=IFPI Platinum Europe Awards|accessdate=September 13, 2010|deadurl=yes|archiveurl=https://archive.today/20121205011105/http://www.ifpi.com/content/section_news/plat1996.html|publisher=International Federation of the Phonographic Industry|archivedate=December 5, 2012}}</ref>
Tại Úc, ''Daydream'' được chứng nhận Bạch kim năm lần bởi [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc]] (ARIA), với số lượng tiêu thụ 350.000 bản.<ref name=ryan/> Album đứng thứ chín trên bảng xếp hạng cuối năm của ARIA trong cả hai năm 1995 và 1996.<ref name="aria1995">{{chú thích web|url=http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-50albums-1995.htm |title=ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1995 |work=[[ARIA Charts]] |publisher=[[Australian Recording Industry Association]] |accessdate=October 20, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110528193142/http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-50albums-1995.htm |archivedate=May 28, 2011 }}</ref><ref name="aria1996">{{chú thích web|url=http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-50albums-1996.htm |title=ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1996 |work=ARIA Charts |publisher=Australian Recording Industry Association |accessdate=October 20, 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160305091948/http://aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-50albums-1996.htm |archivedate=March 5, 2016 }}</ref> Tại Nhật Bản, album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Oricon]].<ref name="jap">{{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/prof/artist/163336/ranking/cd_album/|title=Profile of Mariah Carey|language=Nhật|publisher=[[Oricon]]|accessdate=September 21, 2010}}</ref> Ngoài ra, ''Daydream'' còn lọt vào top 5 trong danh sách những album bán chạy nhất tại đây bởi một nghệ sĩ không phải gốc Á, với 2.2 triệu bản được bán ra.<ref name="daydreamjapan"/><ref name="OACB">{{chú thích báo |url=https://books.google.com/books?id=7g4EAAAAMBAJ&lpg=PA68&dq=mariah%20carey%20japanese&pg=PA86#v=onepage&q=mariah%20carey%20japanese&f=false|title=Carey's Ubiquitous Japanese Success (Page 86)|publisher=Billboard|accessdate=August 6, 2010|date=January 27, 1996}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://archive.org/details/bub_gb_yg0EAAAAMBAJ|page=[https://archive.org/details/bub_gb_yg0EAAAAMBAJ/page/n48 49]|quote=bodyguard top foreign album.|title=Mariah Carey "#1's"|work=Billboard|publisher=[[Recording Industry Association of Japan]]|accessdate=August 12, 2010|date=January 23, 1999}}</ref> Tính đến nay, nó vẫn là một trong [[Danh sách album bán chạy nhất thế giới|những album bán chạy nhất mọi thời đại]], với doanh số hơn 20 triệu bản trên toàn thế giới.<ref>{{chú thích web|last1=Wright|first1=Matthew|title=How well do you know the lyrics to Mariah Carey's 'Daydream'?|url=http://ew.com/article/2015/10/01/lyrics-mariah-carey-daydream/|website=Entertainment Weekly|accessdate=November 6, 2017|date=October 1, 2015}}</ref>
==Thành tựu==
Bên cạnh những thành công không thể phủ nhận về mặt thương mại, ''Daydream'' còn giúp Carey gặt hái nhiều sự ghi nhận từ ngành công nghiệp âm nhạc với số lượng lớn giải thưởng và đề cử tại nhiều lễ trao giải khác nhau. Carey chiến thắng hai hạng mục tại [[giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1996]] cho [[Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nữ nghệ sĩ Pop/Rock được yêu thích nhất|Nữ nghệ sĩ Pop/Rock được yêu thích nhất]] và [[Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nữ nghệ sĩ Soul/R&B được yêu thích nhất|Nữ nghệ sĩ Soul/R&B được yêu thích nhất]], bên cạnh hai đề cử cho album [[giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1997|một năm sau đó]] với hạng mục [[Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Pop/Rock được yêu thích nhất|Album Pop/Rock được yêu thích nhất]] và [[Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Soul/R&B được yêu thích nhất|Album Soul/R&B được yêu thích nhất]].<ref name="mimiawards">{{chú thích web|url=http://www.mariahcarey.com/news/awards.php|title=Mariah Carey Career Achievement Awards|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090321080734/http://mariahcarey.com/news/awards.php|archivedate=March 21, 2009|accessdate=April 8, 2009|publisher=Mariahcarey.com}}</ref> Trong suốt năm 1995 và 1996, Carey cũng được trao nhiều giải thưởng danh giá tại [[giải thưởng Âm nhạc Thế giới]], bao gồm Nữ nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất thế giới, Nữ nghệ sĩ R&B bán chạy nhất thế giới, Nghệ sĩ Pop bán chạy nhất thế giới và Nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất thế giới.<ref name="mimiawards" /> Ngoài ra, "Fantasy" được vinh danh là Bài hát của năm tại [[Broadcast Music, Inc.|giải BMI]] và Bài hát được yêu thích nhất tại [[giải thưởng Giải trí Blockbuster]], nơi Carey cũng chiến thắng giải Nữ nghệ sĩ Pop hàng đầu.<ref name="mimiawards" /> Năm 1996, Carey giành được nhiều giải thưởng tại [[Giải thưởng Âm nhạc Billboard|giải thưởng Âm nhạc ''Billboard'']], như Nghệ sĩ Hot 100 của năm, Hot 100 Airplay ("Always Be My Baby"), Nghệ sĩ Adult Contemporary của năm và Giải thưởng Đặc biệt cho thành tích đứng đầu trong 16 tuần của "One Sweet Day".<ref name="mimiawards" />
===Tranh cãi tại Grammy===
{{Quote box|width=31%|align=left|style=padding:8px|quote=[Trong hoàn cảnh đó] Bạn có thể làm gì đây? Hãy để tôi giải thích theo cách này. Tôi sẽ không bao giờ thất vọng thêm nữa. Sau khi phải trải qua toàn bộ chương trình và không chiến thắng một lần, tôi gần như có thể giải quyết bất cứ điều gì. Nhưng-và tôi biết mọi người luôn nói điều này-Tôi không mong đợi mình sẽ chiến thắng.|source=—Carey, nói về sự thất vọng của cô với kết quả giải Grammy năm 1996.<ref name="nick13"/>
}}
''Daydream'' đã được chứng minh là một trong những album bán chạy nhất và được hoan nghênh nhất năm 1995.<ref name="nick13">{{harvnb|Nickson|1998|pp=152}}</ref> Khi các đề cử [[giải Grammy]] được công bố, nó nhận được đề cử cho sáu hạng mục khác nhau, bao gồm [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]] và [[Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất|Album giọng pop xuất sắc nhất]] cho album, [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]] cho "Fantasy", [[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Thu âm của năm]] và [[Giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất|Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất]] cho "One Sweet Day", và [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất]] cho "Always Be My Baby". Nhiều nhà phê bình bắt đầu nhận định rằng ''Daydream'' sẽ "càn quét" lễ trao giải như thế nào trong năm đó.<ref name="nick10" /> [[Giải Grammy lần thứ 38]] được tổ chức vào ngày 28 tháng 2 năm 1996 tại [[Shrine Auditorium]] ở Los Angeles. Carey, với tư cách của một trong những nghệ sĩ được đề cử nhiều giải thưởng nhất, là một trong những tên tuổi trình diễn hàng đầu trong buổi lễ.<ref name="nick13" /> Cùng với [[Boyz II Men]], cô biểu diễn "One Sweet Day" trực tiếp và nhận được nhiều lời tán dương.<ref name="shapiro5">{{harvnb|Shapiro|2001|pp=98}}</ref> Tuy nhiên, khi những người chiến thắng giải thưởng lần lượt được công bố, Carey phải chứng kiến việc tên mình không được xướng lên dù chỉ một lần.<ref name="nick13" /> ''Daydream'' thất bại trong tất cả sáu đề cử, một kết quả gây sốc cho hầu hết các nhà phê bình, những người đã gọi nó là "album của năm".<ref name="shapiro5" /> Với mỗi lần không chiến thắng trôi qua, máy quay truyền hình tiếp tục cận cảnh khuôn mặt của Carey, người cố gắng giữ nụ cười một cách khó khăn.<ref name="shapiro5" /> Đến cuối đêm, Carey vẫn không giành được một giải thưởng nào, với vẻ thất vọng hiện rõ trên khuôn mặt nữ ca sĩ.<ref name="shapiro5" /> Carey sẽ không trở lại giải Grammy để biểu diễn cho đến lễ trao giải năm 2006, khi cô được đề cử tám giải (và thắng ba) cho album phòng thu thứ mười ''[[The Emancipation of Mimi]]'' (2005).<ref>{{chú thích web|url=http://www.grammy.com/GRAMMY_Awards/49th_Show/list.aspx|archive-url=http://webarchive.loc.gov/all/20061220160454/http://www.grammy.com/GRAMMY_Awards/49th_Show/list.aspx|deadurl=yes|archive-date=December 20, 2006|title=Complete list of Grammy Award nominations and winners|publisher=[[National Academy of Recording Arts and Sciences]]|accessdate=June 25, 2007}}</ref>
==Danh sách bài hát==
Hàng 182 ⟶ 212:
{{Track listing
| headline = Track bổ sung ở Nhật<ref>{{chú thích web |title=Top > Discography > Daydream |url=http://www.sonymusic.co.jp/artist/MariahCarey/discography/SRCS-7821 |publisher=[[Sony Music Entertainment Japan]] |accessdate=March 11, 2019 |language=
| extra_column = Sản xuất
| title_width = 29%
Hàng 254 ⟶ 284:
|{{Album chart|Finland|12|artist=Mariah Carey|album=Daydream|accessdate=October 13, 2015}}
|-
|align="left"|Pháp ([[Syndicat National de l'Édition Phonographique|SNEP]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.infodisc.fr/Album_C.php |title=Le Détail des Albums de chaque Artiste |language=Pháp |publisher=InfoDisc |accessdate=October 13, 2015 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150720203219/http://www.infodisc.fr/Album_C.php |archivedate=July 20, 2015
|align="center"|2
|-
Hàng 268 ⟶ 298:
|align="center"|6
|-
|align="left"|Nhật Bản ([[Oricon Albums Chart|Oricon]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/prof/artist/163336/ranking/cd_album/ |title=マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング |language=
|align="center"|1
|-
Hàng 307 ⟶ 337:
|align="center"|9
|-
|align="left"|Belgian Albums (Ultratop Flanders)<ref>{{chú thích web|url=http://www.ultratop.be/nl/annual.asp?year=1995&cat=a|title=Jaaroverzichten 1995|publisher=Ultratop|language=
|align="center"|40
|-
Hàng 316 ⟶ 346:
|align="center"|84
|-
|align="left"|Dutch Albums (MegaCharts)<ref>{{chú thích web|url=http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=1995&cat=a |title=Jaaroverzichten - Album 1995 |publisher=Hung Medien |language=
|align="center"|20
|-
Hàng 331 ⟶ 361:
|align="center"|26
|-
|align="left"|Japanese Albums (Oricon)<ref>{{chú thích web|url=http://www.geocities.jp/object_ori/1995a.html|title=1995年 アルバム年間TOP100|publisher=Oricon|language=
|align="center"|7
|-
Hàng 364 ⟶ 394:
|align="center"|12
|-
|align="left"|Dutch Albums (MegaCharts)<ref>{{chú thích web|url=http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=1996&cat=a |title=Jaaroverzichten - Album 1996 |publisher=Hung Medien |language=
|align="center"|27
|-
Hàng 376 ⟶ 406:
|align="center"|38
|-
|align="left"|Japanese Albums (Oricon)<ref>{{chú thích web|url=http://www.geocities.jp/object_ori/1996a.html|title=1996年 アルバム年間TOP100|publisher=Oricon|language=
|align="center"|32
|-
Hàng 431 ⟶ 461:
{{certification Table Entry|type=album|region=France|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|number=2|salesamount=730,400|salesref=<ref>{{chú thích web|url=http://www.infodisc.fr/CDCertif_Album.php?debut=200 |title=InfoDisc |accessdate=June 27, 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://www.webcitation.org/6HldaXVQy?url=http://www.infodisc.fr/CDCertif_Album.php?debut=200 |archivedate=June 30, 2013 }}</ref>| certyear=2000|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Germany|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|certyear=1996|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Japan|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Triệu|salesamount=2,200,000|salesref=<ref name="daydreamjapan">{{chú thích web |title=Top > Discography > Daydream |url=http://www.sonymusic.co.jp/artist/MariahCarey/discography/SICP-30795 |publisher=[[Sony Music Entertainment Japan]] |accessdate=December 30, 2018 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20181230231043/http://www.sonymusic.co.jp/artist/MariahCarey/discography/SICP-30795 |archivedate=December 30, 2018 |language=
{{certification Table Entry|type=album|region=Netherlands|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|certyear=1995|relyear=1995|accessdate=November 9, 2018}}
{{certification Table Entry|type=album|region=New Zealand|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|number=5|certyear=1996|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011|recent=website|id=3738|certref=<ref name="scapolo"/>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Norway|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|certyear=1995|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011|certref=<ref>{{chú thích web|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120725054452/http://www.ifpi.no/sok/lst_trofeer_sok.asp?type=artist|url=http://www.ifpi.no/sok/lst_trofeer_sok.asp?type=artist|title=IFPI Norsk platebransje|publisher=IFPI Norway|language=
{{certification Table Entry|type=album|region=Poland|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Vàng|certyear=1997|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Spain|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|number=2|certyear=1996|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011|certref=<ref>{{chú thích sách|author=Fernando Salaverri|title=Sólo éxitos: año a año, 1959–2002|edition=1st|date=September 2005|publisher=Fundación Autor-SGAE|location=Spain|isbn=84-8048-639-2}}</ref>}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Switzerland|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Vàng|certyear=1995|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
{{certification Table Entry|type=album|region=United Kingdom|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|number=2|certyear=1995|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
{{certification Table Entry|type=album|region=United States|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Kim cương|certyear=1998|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011|refname=RIAA|salesamount=8,505,000|salesref=<ref name="Emancipation of Mimi Tops 6 Million">{{chú thích web|url=https://music.yahoo.com/blogs/chart-watch/week-ending-oct-13-2013-albums-miley-bangs-150102690.html|title=Miley Cyrus Twerks Her Way to ... 9th Place?|last=Grein|first=Paul|publisher=Yahoo! Music|date=2013-10-06|accessdate=2014-07-05}}</ref>}}
{{Certification Table Summary}}
{{certification Table Entry|type=album|region=Europe|artist=Mariah Carey|title=Daydream|award=Bạch kim|number=3|certyear=1996|relyear=1995|accessdate=December 30, 2011}}
|