Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dung tích xi lanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm nguồn
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{đang viết}}
'''Dung tích xi lanh''', hay còn gọi là '''thể tích công tác''', '''thể tích làm việc của xi lanh''', hoặc '''thể tích động cơ''' (tiếng Anh: ''engine displacement'') là thể tích mà các [[piston]] di chuyển bên trong [[xi lanh]] của [[động cơ piston]], không tính thể tích buồng đốt. Nói cách khác, dung tích xi lanh là thể tích giới hạn bởi thành xi lanh và các vị trí điểm chết trên (ĐCT), điểm chết dưới (ĐCD) của piston.<ref name="Kreith 1998 p. 8-PA53">{{cite book | last=Kreith | first=F. | title=The CRC Handbook of Mechanical Engineering, Second Edition | publisher=Taylor & Francis | series=Handbook Series for Mechanical Engineering | year=1998 | isbn=978-1-4398-7606-0 | url=https://books.google.ca/books?id=OpD226SXKisC&pg=RA8-PA53 | page=8-PA53}}</ref>
 
Dung tích xi lanh thường được dùng để cho biết kích thước động cơ; ngoài ra, thường được dùng như chỉ số thể hiện năng suất động cơ và lượng nhiên liệu mà động cơ có thể tiêu thụ. Do vậy, dung tích xi lanh là một trong những thông số kỹ thuật thường được dùng khi quảng cáo các loại xe ô tô.
Dòng 30:
 
:<math>\varepsilon = \frac {V_t}{V_d} = \frac{V_d + V_c}{V_d}</math>
==Quy định==
Ở nhiều quốc gia, các cơ quan quản lý giao thông đường bộ thực hiện thu thuế, phí xe cộ theo tỉ lệ tương ứng với dung tích xi lanh. Ở những nước này, các hãng sản xuất xe thường thiết kế sao cho tăng công suất động cơ thông qua [[Bộ tăng áp động cơ|tăng áp động cơ]] hoặc tăng tốc độ vòng tua cao hơn, thay vì tăng dung tích xi lanh.
 
Một số quốc gia áp dụng thuế đường bộ dựa trên dung tích xi lanh:
* Ở một số nước ở Châu Âu hoặc những nước chưa gia nhập Liên minh Châu Âu (EU), lệ phí sẽ bắt đầu tính khi động cơ có dung tích trên 1,0&nbsp;L, và mức lệ phí sẽ tăng khi dung tích xi lanh từ 1,6&nbsp;L trở lên.
* Ở Anh, nếu xe hơi được đăng ký sau ngày 1 tháng 3 năm 2001, thì thuế sẽ tính trên lượng khí thải. Tuy nhiên, những loại xe đăng ký trước ngày đó sẽ được tính thuế dựa trên dung tích xi lanh. Xe hơi có dung tích dưới 1549&nbsp;cm<sup>3</sup> sẽ chịu mức thuế thấp hơn.<ref name="GOV.UK 2011">{{cite web | title=Vehicle tax rates – Cars and light goods vehicles registered before 1 March 2001 | website=GOV.UK | date=2011-12-08 | url=https://www.gov.uk/vehicle-tax-rate-tables/rates-for-cars-and-light-goods-vehicles-registered-before-1-march-2001 | access-date=2020-10-18}}</ref>
* Ở Nhật Bản, dung tích xi lanh là một trong những thông số (cùng với kích cỡ xe và công suất động cơ) được dùng để phân loại hạng xe và thuế đường bộ cho xe.<ref name="METI 2019">{{cite web | title=Official Website for Revision of Automobile Taxation Systems Launched | website=経済産業省のWEBサイト(METI/経済産業省) (METI/経済産業省) | date=2019-06-20 | url=https://www.meti.go.jp/english/press/2019/0607_005.html | access-date=2020-10-18}}</ref>
 
==Xem thêm==