Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sternarchogiton nattereri”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Lùi lại thủ công Soạn thảo trực quan
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 13:
| ordo = [[Gymnotiformes]]
| familia = [[Apteronotidae]]
| subfamilia = [[Sicydiinae]]
| genus = ''[[Sternarchogiton]]''
| species = '''''S. nattereri'''''
Hàng 28 ⟶ 27:
 
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''S. nattereri'' có phạm vi phân bố ở lưu vực [[sông Amazon]]<ref name="FishBase">{{FishBase|genus=Sternarchogiton|species=nattereri|month=tháng 12 năm|year=2019}}</ref>. Loài cá này được tìm thấy ở những con [[sông nước trắng]] có [[độ dẫn điện]] cao, giàu [[trầm tích]] (như sông Solimões), hoặc cả những con [[sông nước đen]] có [[độ dẫn điện]] thấp, nghèo [[trầm tích]] (như [[sông Negro]] hay [[sông Tefé]])<ref name=":0">Santana & Crampton, sđd, tr.390-391</ref>.
 
== Hình thái học ==
Hàng 36 ⟶ 35:
 
== Mô tả ==
Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở ''S. nattereri'' là 25&nbsp;cm<ref name="FishBase" />. Cá đực có răng nanh có xu hướng [[tuyến sinh dục]] lớn hơn những con cá đực không có răng, và cá đực thườngxukích hướngthước lớn hơn cá cái<ref>{{cite journal|author=C. Cox Fernandes|author2=J.G. Lundberg|date=2003|title=On the sex life of ''Oedemognathus exodon'' (Gymnotiformes: Apteronotidae)|url=|journal=Resumos do ASIH|volume=2003|pages=124}}</ref>.
 
Cũng như các loài trong chi ''Sternarchogiton'', ''S. nattereri'' có hình dáng tương tự như một con [[dao]], dẹt ở hai bên. Cơ thể có màu trắng nhạt, phảng phất màu hồng nhạt do các [[mao mạch]] bên dưới [[da]] tạo nên, đặc biệt là ở vây hậu môn. [[Tế bào sắc tố]] màu xám tập trung rất thưa thớt ở đầu và thân, nhưng dày đặc ở phần lưng. Vây ngực, vây hậu môn và vây đuôi trong suốt, không có các [[tế bào sắc tố]]. Mắt sẫm, được che phủ bởi một lớp da trong mờ. Những thụ quan điện (''electroreceptor'') có thể nhìn thấy được dưới hình dạng các chấm trắng<ref name=":0" />.