TT 1234
Tham gia ngày 18 tháng 12 năm 2012
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| name = Tokugawa Iemitsu
| image = Iemitsu_Tokugawa.jpg
| office = ''[[
| term_start = 1623
| term_end = 1651
| monarch = {{Plainlist|
* [[
* [[
* [[
| predecessor = [[Tokugawa Hidetada]]
| successor = [[Tokugawa Ietsuna]]
Dòng 24:
| death_date = {{death date and age|1651|06|08|1604|08|12}}
}}
'''Tokugawa Iemitsu''' ([[Kanji]]: 徳川家光, [[kana]]: とくがわいえみ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, [[12 tháng 8]], [[1604]] - [[8 tháng 6]], [[1651]]), là Vị [[Chinh Di Đại tướng quân]] thứ 3 của dòng họ [[Tokugawa]] trong [[lịch sử Nhật Bản]], người nắm quyền cai trị [[trên thực tế]] của nước Nhật từ năm [[1632]] đến khi qua đời.
Iemitsu Là con trưởng của vị tướng quân thứ 2 [[Tokugawa Hidetada]] với người vợ chánh thất [[Oeyo]] (cháu gái Quỷ vương [[Oda Nobunaga]]), cháu nội của vị tướng quân [[Tokugawa Ieyasu]] trứ danh của nước Nhật. Một nhân vật có tầm ảnh hưởng rất lớn trong cuộc đời Iemitsu là [[Phu nhân Kasuga|Phu nhân Kasuga no Tsubone]], người nhũ mẫu và cố vấn chính trị cho Tướng quân, chính là trung gian giữa triều đình Kyoto với Mạc phủ ở Edo. Ông bị nhiều người chỉ trích là kẻ sát nhân bởi cái chết của người em ruột [[Tokugawa Tadanaga]] cũng như xu hướng tình dục đồng giới của mình.
Dưới những năm cai trị của Tướng quân Iemitsu, Nhật Bản bắt đầu thời kỳ bài xích [[Công giáo]], trục xuất người Tây Dương và [[bế quan tỏa cảng]] kéo dài hơn 200 năm. Những quyết sách này có tác dụng hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa nước ngoài, làm nền văn hóa Nhật phát triển với một bản sắc đậm đà và riêng biệt so với phần còn lại của thế giới, nhưng cũng có tiêu cực là khiến Nhật bị cô lập với bên ngoài, không nắm bắt được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến và dần bị tụt hậu so với phương Tây.
== Cuộc sống ban đầu (1604–1617) ==
Tokugawa Iemitsu chào đời ngày 12 tháng 9 năm [[1604]]. Ông là con trai lớn nhất của Tướng quân thứ 2 [[Tokugawa Hidetada]] và cháu nội của Tướng quân đầu tiên [[Tokugawa Ieyasu]], một trong 3 vị anh hùng đã thống nhất [[Nhật Bản]] sau thời kỳ [[Chiến Quốc]].<ref name="nussbaum">Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "''Tokugawa, Iemitsu''" in {{Google books|p2QnPijAEmEC|''Japan Encyclopedia'', pp. 976-977|page=976}}; n.b., Louis-Frédéric is pseudonym of Louis-Frédéric Nussbaum, ''see'' [http://dispatch.opac.ddb.de/DB=4.1/PPN?PPN=128842709 Deutsche Nationalbibliothek Authority File] {{webarchive|url=https://archive.is/20120524174828/http://dispatch.opac.ddb.de/DB=4.1/PPN?PPN=128842709 |date=2012-05-24 }}.</ref> Ông cũng là đứa trẻ đầu tiên trong gia tộc Tokugawa chào đời kể từ khi Tokugawa Ieyasu trở thành ''Đại tướng quân'' (Shogun) năm [[1603]].
Thuở bé tên của ông là Takechiyo (Trúc Thiên Đại). Ông có một người chị, [[Senhime]], vợ của [[Toyotomi Hideyori]], người kế nghiệp [[Toyotomi Hideyoshi]] và là thành chủ thành Osaka, 1 em gái là [Tokugawa Masako|Masako]], sau được gả đến kinh đô và trở thành [[Hoàng hậu]], cùng 1 em trai và cũng là đích thủ sau này, [[Tokugawa Tadanaga|Tadanaga]], người rất được lòng vợ chồng Hidetada. Hidetada và Oyeo rất muốn để Tadanaga trở thành người kế vị Tướng quân thay vì Takechiyo, tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của nhũ mẫu Kasuga, người đã thông báo sự việc cho Lão Tướng quân Ieyasu, và Ieyasu đã nhấn mạnh vị trí của Takechiyo là ''người kế vị không thể bàn cãi sau Hidetada.
== Người thừa kế của họ Tokugawa (1617 - 1632) ==
Ông đến tuổi trưởng thành vào năm 1617 và đổi tên thành '''Tokugawa Iemitsu'''. Trước kia, tên gọi này còn được phiên âm là Iyemitsu. Ông cũng chính thức trở thành người thừa kế chức Tướng Quân của Mạc phủ Tokugawa. Người duy nhất tranh giành địa vị này của ông là đứa em [[Tokugawa Tadanaga]]. Cuộc tranh tài giữa hai anh em diễn ra mạnh mẽ, họ đều cố chứng minh mình là người có tiềm năng kế thừa chức "[[Shōgun|Chinh di Đại tướng quân]]".
Ngày [[12 tháng 12]] năm [[1623]], Iemitsu thành hôn với một tiểu thư dòng dõi thế gia đến từ Kyoto là [[Takatsukasa Takako]], con gái của quan Chấp chính [[Takatsukasa Nobufusa]]. Mối quan hệ giữa hai người nhìn chung là tốt đẹp, tuy nhiên Takako đã ba lần sẩy thai và không thể sinh ra bất kỳ người thừa kế nào cho nhà Tokugawa<ref>https://web.archive.org/web/20181118084314/http://www.geocities.jp/kimkaz_labo/taka.html</ref>.
Năm 1623, Tướng quân [[Hidetada]] thoái vị và tự nhận danh hiệu Ōgosho. Thế tử Iemitsu năm đó 19 tuổi kế nhiệm ngôi Tướng quân, tuy nhiên quyền hành trên thực tế vẫn nằm trong tay Hidetada.<ref>Titsingh, J. (1834). ''Annales des empereurs du Japon'', p. 410.</ref>
==
Hidetada left his advisors, all veteran ''[[daimyō]]s'', to act as regents for Iemitsu. In 1633, after his brother's death, Iemitsu dismissed these men. In place of his father's advisors, Iemitsu appointed his childhood friends. With their help Iemitsu created a strong, centralized administration. This made him unpopular with many ''daimyōs'', but Iemitsu simply removed his opponents.
Hàng 175 ⟶ 145:
*Tokugawa Iemitsu appears as the ruling ''shōgun'' in the ''[[Legends of Tomorrow]]'' episode "[[Legends of Tomorrow#ep19|Shogun]]", portrayed by Stephen Oyoung. He is to be married to Masako Yamashiro and takes the Atom's ([[Brandon Routh]]) exosuit. Before the marriage can take place, the Legends take on him and his samurai, with [[Commander Steel#Nathan Heywood|Steel]] ([[Nick Zano]]) dealing the final blow, destroying the Atom suit and thus, stopping Iemitsu.
==
<ref name=descent>{{cite web|url=https://reichsarchiv.jp/%e5%ae%b6%e7%b3%bb%e3%83%aa%e3%82%b9%e3%83%88/%e5%be%b3%e5%b7%9d%ef%bc%88%e5%be%b7%e5%b7%9d%ef%bc%89%e6%b0%8f%ef%bc%88%e5%b0%86%e8%bb%8d%e5%ae%b6%ef%bc%89#iemitu|title=Genealogy|website=Reichsarchiv|access-date=4 July 2018|language=ja}}</ref>
{{ahnentafel
Hàng 184 ⟶ 154:
|boxstyle_4=background-color: #bfc;
|boxstyle_5=background-color: #9fe;
|1= 1. '''Tokugawa Iemitsu,
|2= 2. [[Tokugawa Hidetada]],
|3= 3. [[Oeyo]] (1573-1626)
|4= 4. [[Tokugawa Ieyasu]],
|5= 5. [[
|6= 6. [[Azai Nagamasa]] (1545-1573)
|7= 7. [[Oichi]] (1547-1583)
Hàng 212 ⟶ 182:
|27=
|28= 28. [[:ja:織田信定|Oda Nobusada]] (d. 1538)
|29= 29. [[:ja:含笑院|
|30= 30. Iwamuro Saburo
|31=
Hàng 220 ⟶ 190:
{{reflist|2}}
==
* Vợ: [[Takatsukasa Takako]] (1622 - 1683), sau này là Honriin
* Tình nhân:
** Okoto no Kata (1614 - 1691), sau này là Hoshin'in
** Ofuri no Kata (? - 1640), sau này là Jishōin
** Oraku no Kata (1621 - 1653), sau này là Hōjuin
** Onatsu no Kata (1622 - 1683), sau này là Junshōin
** Oman no Kata (1624 - 1711), sau này là Eikoin
** Otama no Kata (1627 - 1705), sau này là Keishoin
** Orisa no Kata (? - 1674), sau này là Jokoin
** Ohara no Kata
** Osuzu no Kata
** Omasa no Kata
* Con cái:
** Con trai đầu (tháng 2 năm 1632), mẹ là Ofuri
** [[Chiyohime]] (1637 - 1699), mẹ là Ofuri. Kết hôn với Lãnh chúa [[Tokugawa Mitsutomo]] của phiên Owari, có 2 con trai và 2 con gái.
** [[Tokugawa Ietsuna]], mẹ là Oraku
** Tokugawa Kamematsu (1643 – 1647), mẹ là Omasa
** [[Tokugawa Tsunashige]] (1644 - 1678), mẹ là Onatsu. Là Lãnh chúa phiên Kofu.
** [[Tokugawa Tsunayoshi]], mẹ là Otama
** Tokugawa Tsurumatsu (1647 – 1648), mẹ là Orisa
* Con gái nuôi:
** Kametsuruhime (1613 – 1630), con gái của Tamahime và Maeda Toshitsune. Kết hôn với [[Mōri Tadahiro]] của vùng Tsuyama.
** Tsuruhime (1618 – 1671), con gái của Matsudaira Tadanao. Kết hôn với [[Kujō Michifusa]] và có 3 con gái.
** Manhime (1620 – 1700), con gái của Tamahime và Maeda Toshitsune. Kết hôn với [[Asano Mitsuakira]] và có 3 con trai.
** Oohime, con gái của Tokugawa Yorifusa. Kết hôn với [[Maeda Mitsutaka]] và có 1 con trai.
** Tsuhime (1636 – 1717) con gái của Ikeda Mitsumasa. Kết hôn với [[Ichijō Norisuke]] và có 1 con trai.
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
==Tham khảo==
* Bodart-Bailey, Beatrice M. (1999). [http://books.google.com/books?id=H2xdLbvCR6sC&dq=ogasawara+nagashige&source=gbs_summary_s&cad=0 ''Kaempfer's Japan: Tokugawa Culture Observed.''] Honolulu: [[University of Hawaii Press]]. 10-ISBN 0-8248-2066-5
* [[Timon Screech|Screech]], Timon. (2006). ''Secret Memoirs of the Shoguns: Isaac Titsingh and Japan, 1779-1822.'' London: [[RoutledgeCurzon]]. ISBN 0-7007-1720-X
* [[Isaac Titsingh|Titsingh]], Isaac. (1822). ''Illustrations of Japan.'' London: Ackerman.
* Titsingh, Isaac, ed. (1834). [Siyun-sai Rin-siyo/[[Hayashi Gahō]], 1652], ''[[Nipon o daï itsi ran]]; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran Annales des empereurs du Japon.''] Paris: [[Royal Asiatic Society|Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland]].
*Totman, Conrad. (1967). ''Politics in the Tokugawa bakufu, 1600-1843''. Cambridge: [[Harvard University Press]].
* [[Beatrice Bodart-Bailey|Bodart-Bailey, Beatrice]]. (1999). ''Kaempfer's Japan: Tokugawa Culture Observed''. Honolulu: University of Hawaii Press. {{ISBN|9780824819644}}; {{ISBN|9780824820664}}; [http://www.worldcat.org/title/kaempfers-japan-tokugawa-culture-observed/oclc/246417677 OCLC 246417677]
* Nussbaum, Louis Frédéric and Käthe Roth. (2005). ''Japan Encyclopedia''. Cambridge: Harvard University Press. {{ISBN|978-0-674-01753-5}}; [http://www.worldcat.org/oclc/48943301/editions?editionsView=true&referer=br OCLC 48943301]
Hàng 227 ⟶ 234:
* Totman, Conrad. (1967). ''Politics in the Tokugawa Bakufu, 1600–1843''. Cambridge: Harvard University Press. [http://www.worldcat.org/title/politics-in-the-tokugawa-bakufu-1600-1843/oclc/279623&referer=brief_results OCLC 279623]
{{
{{succession box | title=[[Mạc phủ Tokugawa|Shogun của Edo]]:<br />Tokugawa Iemitsu | before=[[Tokugawa Hidetada]] | after=[[Tokugawa Ietsuna]] | years=1623 - 1651}}
{{end box}}
{{thời gian sống|1604|1651}}
{{Commonscat|Tokugawa
{{Quan viên nhà Tokugawa}}
{{Shogun}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Các chủ đề|Lịch sử|Nhật Bản}}
{{DEFAULTSORT:Tokugawa, Iemitsu}}
[[Thể loại:Shudo]]
[[Thể loại:Chính khách Nhật Bản]]
[[Thể loại:Shogun Tokugawa]]
[[Thể loại:Gia tộc Tokugawa]]
[[Thể loại:Mất năm 1651]]
[[Thể loại:LGBT thế kỷ XVII]]
[[Thể loại:Nhân vật trong anime]]
|