Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại hội Viên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 39:
<br>23. {{flagicon|RUS}} [[Gustav Ernst von Stackelberg|Bá tước Gustav Ernst von Stackelberg]]
]]
Đại hội trên danh nghĩa là những cuộc gặp gỡ chánh thức của các nhóm chính trị gia và thực hiện chức năng ngoại giao; tuy nhiên, phần lớn thời gian hội nghị được tiến hành tại các salonscuộc họp văn nghệ sĩ, tiệc chiêu đãi, và những chuyệnbuổi bênkhiêu lề.
 
=== Bốn cường quốc và nhà Bourbon Pháp ===
Bốn Cường quốc trước kia đã hình thành viên cốt lõi của [[ĐệChiến lụctranh liênLiên minh thứ Sáu|Liên minh thứ Sáu]]. Trong bối cảnh Napoleon sắp bị đánh bại họ đã cùng nhau nên lên quan điểm chung của họ tại [[Hiệp ước Chaumont]] (tháng 3 năm 1814), và cuộc đàm phán tại [[Hiệp ước Paris (1814)]] với [[Đế quốc Bourbon|nhà Bourbon]] trong [[Bourbon phục hoàng|công cuộc trung hưng]]:<ref>Harold Nicolson, ''The Congress of Vienna: a study in allied unity, 1812-1822'' (1946) pp 118–133.</ref>
* [[Đế quốc Áo|Áo]] với đại diện là [[HoàngBộ thântrưởng KlemensNgoại Wenzelgiao, [[Klemens von Metternich|HoàngVương thâncông Metternich]], Bộ trưởng Ngoại giao, vàcấp phó của ông, [[Nam tước Johann von Wessenberg-Ampringen|Nam tước Johann von Wessenberg]]. Vì hội nghị được tổ chức ở Vienna, Hoàng đế [[Franz II, Hoàng đế La Mã Thần thánh|Franz II]] nhận được báo cáo liên tục về hội nghị.<ref>Henry Kissinger, ''A World Restored'' (1957) pp 7-28.</ref>
* Đại diện của Vương quốc Anh trước hết là [[SecretaryNgoại oftrưởng Statephụ fortrách Foreigncác andvấn đề đối ngoại, Khối thịnh vượng chung và Commonwealthphát Affairstriển|Ngoại trưởng]], [[Robert Stewart, Tử tước Castlereagh|Tử tước Castlereagh]] (1812-1822) tiếp đến là [[Arthur Wellesley, Quận công Wellington thứ nhất|Quận công Wellington]], từ sau khi Castlereagh trở về Anh tháng 2 năm [[1815]]. Trong tuần lễ cuối, lãnh đạo phái đoàn là [[Richard Le Poer Trench, Bá tước Clancarty thứđệ hainhị|Bá tước Clancarty]], vì Wellington phải rời đi để chiến đấu với Napoleon và [[Vương triều 100 ngày]].<ref>Kissinger, ''A World Restored'' (1957) pp 29-36.</ref>
* Sa hoàng [[Aleksandr I của Nga|Aleksandr I]] dẫn đầu phái đoàn Nga mà người đứng đầu trên danh nghĩa là Bộ trưởng Ngoại giao Nga, Bá tước [[Karl RobertVasilyevich Nesselrode]] (1814-1856). Sa hoàng có hai mục tiêu chính, giành lại quyền lực tại [[Ba Lan]] và thúc đẩy các nước [[châu Âu]] chung sống hòa bình. Ông cũng thành lập [[ĐồngLiên minh Thần thánh]] (1815), chủ yếu nhằm đềbảo caovệ [[chủ nghĩa quân chủ]] và chống [[chủ nghĩa thế tục]], chống lại bất kì mối đe dọa nào từ các cuộc cách mạng hay chủ nghĩa Cộng hòa.<ref>{{cite book|last=Nicolson|first=Harold|title=The Congress of Vienna; a Study in Allied Unity, 1812–1822|publisher=Constable & co. ltd.|year=1946|page=158}}</ref>
* Đại diện Phổ là Hoàng thân [[Karl August von Hardenberg]] (1810-1822), Quan TểThủ tướng, cùng với nhà ngoại giao, học giả [[Wilhelm von Humboldt]]. Nhà vuaVua [[Friedrich Wilhelm III của Phổ]] cũng có mặt ở Vienna, đóngchỉ vaiđạo tròđằng ngườisau đứngbức saumàn.<ref>Walter hậuM. trườngSimon, "Prince Hardenberg." ''Review of Politics'' 18.1 (1956): 88-99. [https://www.jstor.org/stable/1404942 online]</ref>
* [[Bourbon phục hoàng|Pháp]], cường quốc "thứ năm", đại diện là Bộ trưởng Ngoại giao, [[Charles Maurice de Talleyrand-Périgord|Talleyrand]] (1814-1815) cũng như đặc sứ toàn quyền QuậnCông côngtước Dalberg. Talleyrand cũng tham gia đàm phán trong [[Hiệp ước Paris (1814)]] cho [[Louis XVIII của Pháp]]; tuy nhiên nhà vua không tin tưởng ông ta và bí mật đàm phán qua thư từ với Metternich.<ref name=Malettke66>{{cite book|last=Malettke|first=Klaus|title=Die Bourbonen 3. Von Ludwig XVIII. bis zu den Grafen von Paris (1814–1848)|year=2009|publisher=Kohlhammer|isbn=3-17-020584-6|language=Đức|volume=3|page=66}}</ref>
 
=== Những đại diện khác của Hiệp ước Paris, 1814 ===
Các bên không tham gia vào [[Hiệp ước Chaumont]], nhưng tham gia vào [[Hiệp ước Paris (1814)]]:
* [[Tây Ban Nha]] – Ngoại trưởng, Hầu tước [[Pedro Gómez Labrador, Hầu tước Labrador|Pedro Gómez de Labrador]] (1814-1816)<ref>{{cite book | author=Bernard, J.F. | title=Talleyrand: A Biography | publisher=Putnam | location=New York | year=1973 | isbn=0-399-11022-4 | url=https://archive.org/details/talleyrand00jack|page=371}}</ref>
* [[Vương quốc Bồ Đào Nha|Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarves]] – Đại diện toàn quyền: [[Pedro de Sousa Holstein|Pedro de Sousa Holstein, Bá tước Palmela đệ nhất]]; [[António de Saldanha da Gama, Bá tước Porto Santo]]; [[Joaquim Lobo da Silveira, Bá tước Oriola đệ thất]].<ref>{{cite book
|title=Treaty between Great Britain and Portugal, January 22, 1815|volume=5 George IV|publisher=His Majesty's Statute and Law Printers|year=1824|location=London|page=650|url=https://books.google.com/books?id=l6uq3K0ULQgC&pg=PA652&lpg=PA652&dq=joaquim+lobo+da+silveira&ct=result#PPA650,M1}}</ref><ref>{{cite book|last=Freksa|first=Frederick|others=trans. Harry Hansen (1919)|title=A peace congress of intrigue|publisher=The Century Co.|location=New York|page=116|url=https://books.google.com/books?id=NEoMAAAAYAAJ&printsec=frontcover&dq=the+congress+of+vienna#PPA116,M1}}</ref>
* [[Thụy Điển]] – CountBá tước [[Carl Löwenhielm]]<ref>Bernard, J.F. (1973). Talleyrand: A Biography, p. 381</ref>
 
===NhữngCác ngườibên khác ===
* [[Đan Mạch]] – Bá tước [[Niels Rosenkrantz]], Bộ trưởng Ngoại giao (1810-1824).<ref>{{cite book|last=Zamoyski|first=Adam|title=Rites of Peace; the Fall of Napoleon and the Congress of Vienna|publisher=HarperCollins Publishers|year=2007|pages=297|isbn=978-0-06-077518-6}}: "[...] the Danish plenipotentiary Count Rosenkrantz."</ref> Vua [[FrederickFrederik VI của Đan Mạch|Frederik VI]] cũng có mặt tại Vienna.
* Hà Lan – [[Richard Trench, Bá tước Clancarty thứđệ 2|Bá tước Clancartynhị]], đại sứ Anh tại Vươngtriều đình [[Hà Lan]],<ref>{{cite book|last=Couvée|first=D.H.|author2=G. Pikkemaat|title=1813–15, ons koninkrijk geboren|publisher=N. Samsom nv|year=1963|location=Alphen aan den Rijn|pages=123–124}}</ref><ref>"[Castlereagh, during his stay in The Hague, in January 1813] induced the Dutch to leave their interests entirely in British hands." On page 65 of Nicolson (1946).</ref> và Nam tước [[Hans Christoph Ernst von Gagern|Hans von Gagern]]<ref>{{cite book|last=Nicolson|first=Harold|title=The Congress of Vienna; a Study in Allied Unity, 1812–1822|publisher=Constable & co. ltd.|year=1946|page=197}}: "Baron von Gagern – one of the two plenipotentiaries for the Netherlands."</ref>
* [[Thụy Sĩ]] – Mỗi [[Bang của Thụy Sĩ|bang]] có một phái đoàn riêng. [[Charles Pictet de Rochemont]] từ [[GenevaGenève]] nắm vai trò nổi bật.<ref>Page 195 of Nicolson (1946).</ref>
* [[Vương quốc Sardegna]] - Hầu tước Filippo Antonio Asinari di San Marzano.<ref>{{cite book |last1=Ilari |first1=Virgilio |last2=Shamà |first2=Davide |title=Dizionario Biografico dell'Armata Sarda |date=2008 |publisher=Widerholdt Frères |isbn=978-88-902817-9-2|page=36}}</ref>
* [[Lãnh địa Giáo hoàng]] – Hồng y [[Ercole Consalvi]]<ref>{{cite book|last=Zamoyski|first=Adam|title=Rites of Peace; the Fall of Napoleon and the Congress of Vienna|publisher=HarperCollins Publishers|year=2007|isbn=978-0-06-077518-6|page=257}}: "The Pope's envoy to Vienna, Cardinal Consalvi [...]"</ref>
* [[Cộng hòa GenoaGenova]] – Nữ hầu tước [[Agostino Pareto]], ThượngNghị Nghĩ sĩviên Cộng hòa
* Các thành bang ở Đức,
** [[Vương quốc BavariaBayern|BavariaBayern]] – [[Maximilian von Montgelas|Maximilian Graf von Montgelas]]
** [[Vương quốc Württemberg|Württemberg]] – {{Interlanguage link multi|Georg Ernst Levin von Wintzingerode|de}}
** [[Lãnh địa Công tướcquốc Brunswick-Lüneburg|Hanover]], lúc đó nằm trong liên minh cá nhân với vua Anh – [[George III của Liên hiệp Anh và Ireland|Georg Graf zu Münster]]. (Vua [[George III của Liên hiệp Anh và Ireland|George III]] từ chối công nhận rằngsự giải thể của đế chế La Mã Thần thánh năm [[1806]] và duy trì cương vị [[Tuyển đếhầu hầuquốc Hanover]], là quân vương của [[Lãnh địa Công tướcquốc Brunswick-Lüneburg]], đếnkết sau khi phán quyếtquả của hội nghị là sự thành lập của [[Vương quốc Hanover]].)
** [[Đại Công quốc Mecklenburg-Schwerin|Mecklenburg-Schwerin]] – {{Interlanguage link multi|Leopold von Plessen|de|3=Leopold von Plessen (Minister)}}<ref>Fritz Apian-Bennewitz: ''Leopold von Plessen und die Verfassungspolitik der deutschen Kleinstaaten auf dem Wiener Kongress 1814/15.'' Eutin: Ivens 1933; Hochschulschrift: Rostock, Univ., Diss., 1933</ref>
 
Hầu như tất cả các quốc gia [[châu Âu]] đều có một phái đoàn đến Vienna – hơn 200 thành bang và hoàng tộc cử đại diện tới Đại hội.<ref>Page 2 of King (2008)</ref> Thêm vào đó, có cả đại diện của các thành phố, tập đoàn, tổ chức tôn giáo, (như tu viện) và các nhóm đặc biệt, chẳng hạn như một phái đoàn đại diện cho các nhà xuất bản ở Đức, đến để đòi luật bản quyền và tự do ngôn luận.<ref>{{cite book|last=Zamoyski|first=Adam|title=Rites of Peace; the Fall of Napoleon and the Congress of Vienna|publisher=HarperCollins Publishers|year=2007|pages=258, 295|isbn=978-0-06-077518-6}}</ref> Đại hội khôngđược hềchú thiếuý những tròsự giải trí, dạxa hoa của nó: theo một câu chuyện cười nổi tiệctiếng, người tham dự đại hội xakhông hoadi chuyển mà là nhảy múa.<ref>According to King (2008), it was Prince de Ligne, an attendee at the conference, who wryly quipped, “the congress does not move forward, it dances.” ("Le congrès danse beaucoup, mais il ne marche pas.")</ref>
 
== Vai trò của Talleyrand ==