Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Super Junior-M”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 6 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox musical artist
| name = Super Junior-M
| image = Super Junior-M from Acrofan.JPG
| captionlandscape = yes
| caption = Từ trái sang: Ryeowook, Sungmin, Donghae, Eunhyuk, Kyuhyun và Zhou Mi.
| image_size =
| background = group_or_band
Hàng 17 ⟶ 18:
}}
 
'''Super Junior-M''' hay còn được gọi tắt là '''SJ-M''', là một nhóm nhạc chuyên hát [[Quan thoại|Tiếng Quan Thoại]]. Được thành lập tại [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] vào năm 2008, nhóm nhạc này là nhóm nhạc quốc tế đầu tiên ra mắt trong ngành công nghiệp âm nhạc [[Trung Quốc]] mà thành viên bao gồm cả quốc tịch Trung Quốc và Hàn Quốc<ref>{{chú thích báo | author= | title=Super Junior-M debuts today, Han Geng as group leader | date = ngày 8 tháng 4 năm 2008 | work=Jinhua.cn | pages=1 | url=http://ent.jinghua.cn/c/200804/08/n921675.shtml | accessdate = ngày 8 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> và là nhóm nhạc đầu tiên được sản xuất bởi tổ chức CT (Culture Technology) của Hàn Quốc, được tung ra với chiến lược nội địa hóa toàn diện. Website chính thức là [http://superjunior-m.iple.com/pages/superjunior-m/version01/albumInfo/eng/album_if_intro.sm superjunior-m.smtown.com]. Super Junior-M là phân nhóm thứ 3 và cũng là phân nhóm thành công nhất của nhóm nhạc [[Hàn Quốc]] [[Super Junior]]. Super Junior-M ban đầu bao gồm các thành viên: [[Hàn Canh|Han Geng]] (trưởng nhóm), [[Lee Donghae|Donghae]], [[Choi Siwon|Siwon]], [[Ryeowook]], [[Kyuhyun]] và hai thành viên không thuộc [[Super Junior]] là [[Henry Lau|Henry]] và [[Chu Mịch|Zhou Mi]]. Vào tháng 12 năm 2009, [[Hàn Canh|Han Geng]] đã đâm đơn kiện công ty quản lý của mình là [[S.M. Entertainment|SM Entertainment]] và phân nhóm đã phải tạm thời ngưng hoạt động.<ref>{{chú thích báo | author= | title=Super Junior-M temporarily disbanded | date = ngày 28 tháng 12 năm 2009 | work=88 News | pages=1 | url=http://www.88news.net/2009/12/28/super-junior-m-temporarily-disbanded/ | accessdate = ngày 28 tháng 12 năm 2009}}</ref> Hangeng sau đó đã được thay thế bởi các thành viên Super Junior khác là [[Lee Sungmin|Sungmin]] và [[Eunhyuk]] đồng thời với việc phát hành [[EP|mini album]] thứ hai của phân nhóm này là '''Perfection''' vào tháng 2 năm 2011.
 
==Bên lề==
===Tên cũ===
 
Trước khi tên chính thức của phân nhóm được đưa ra thì họ đã có cái tên là '''Super Junior-China'''. Vào ngày [[3 tháng 4]] năm [[2008]], SM Entertainmnet thông báo tên chính thức của phân nhóm sẽ là '''Super Junior-M''' với '''M''' là viết tắt của ''Madarin'' hay [[Quan thoại|Tiếng Quan Thoại]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ's new China subgroup's name confirmed to be SJ-M, debut on April 8 | date = ngày 3 tháng 4 năm 2008 | work=Sohu | pages=1 | url=http://yule.sohu.com/20080403/n256064562.shtml | accessdate = ngày 3 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Chữ "M" cũng có thể hiểu theo những cách khác, ví dụ như viết tắt của tên album ra mắt của họ là [[Danh sách đĩa nhạc của Super Junior|Me]], hoặc từ chữ "''mi''" ({{zh|c=[[wikt: 迷|迷]]}}) là phiên âm tiếng Trung với ý nghĩa là "Đẹp" ("mĩ") hoặc "người hâm mộ", những cách hiểu sau là xuất phát từ mong muốn được trở nên gần gũi với fan hơn của các thành viên.
 
==Lịch sử==
Hàng 33 ⟶ 34:
===2008–2009: Ra mắt và những thành công về mặt thương mại===
 
Từ ngày 4 đến 7 [[tháng tư|tháng 4]] năm [[2008]], bảy thành viên của '''Super Junior-M''' đã dần dần được hé lộ thông qua một chuỗi các đoạn teaser. Thành viên đầu tiên, [[Hàn Canh|Han Geng]], được tiết lộ vào ngày [[4 tháng 4]], sẽ là nhóm trưởng của phân nhóm này.<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M's first member announced: Han Geng | date = ngày 4 tháng 4 năm 2008 | work=Sohu | pages=1 | url=http://yule.sohu.com/20080404/n256097756.shtml | accessdate = ngày 4 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Ngày [[5 tháng 4]], hai thành viên tiếp theo lộ mặt chính là [[Choi Siwon|Siwon]] và [[Lee Donghae|Donghae]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M members continue to unravel: Donghae and Siwon appears with new image | date = ngày 5 tháng 4 năm 2008 | work=Sohu | pages=1 | url=http://yule.sohu.com/20080405/n256105924.shtml | accessdate = ngày 5 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Ngày [[6 tháng 4]], SM tiết lộ thành viên thứ 4 là [[Kyuhyun]], và ngay sau đó là thành viên thứ 5 [[Henry Lau|Henry]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M adds new member, Henry; appears along with Kyuhyun | date = ngày 6 tháng 4 năm 2008 | work=Sohu | pages=1 | url=http://yule.sohu.com/20080406/n256116480.shtml | accessdate = ngày 6 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Hai thành viên cuối cùng được công bố vào ngày [[7 tháng 4]] là [[Ryeowook]] và thành viên mới [[Chu Mịch|Zhoumi]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M's last members revealed: Rookie Zhou Mi appears along with Ryeowook | date = ngày 7 tháng 4 năm 2008 | work=Sohu | pages=1 | url=http://yule.sohu.com/20080407/n256127225.shtml | accessdate = ngày 7 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Một đoạn phim giới thiệu về cả bảy thành viên đã được tung ra vào ngày ra mắt của phân nhóm, [[8 tháng 4]]. Clip giới thiệu này đã lập tức thu hút được khoảng 1,4 triệu lượt xem trong vòng chưa đầy 4 ngày.<ref>{{chú thích báo | author= | title=Super Junior-M debuts, over 1.4 million views | date = ngày 8 tháng 8 năm 2008 | work=Nonewsnet | pages=1 | url=http://www.nownewsnet.com/news/newsView.php?id=20080407601004&relation=hit | accessdate = ngày 8 tháng 4 năm 2008 | language=tiếng Triều Tiên}}</ref>
 
Super Junior-M ra mắt tại [[Bắc Kinh]] vào ngày [[8 tháng 4]], 2008 trong lễ trao giải '''Annual Music Chart Awards''' lần thứ 8 đồng thời với sự ra mắt music video đầu tiên [[Danh sách đĩa nhạc của Super Junior#Super Junior-M|U]] thông qua trang [http://www.sohu.com http://www.sohu.com]. Họ đã phát hành album đầu tay [[Danh sách đĩa nhạc của Super Junior#Super Junior-M|Me]] tại một vài tỉnh của Trung Quốc bắt đầu từ ngày [[23 tháng 4]] năm [[2008]]. Một phiên bản tiếng Hàn của album với 3 bài hát tiếng Hàn thêm vào được tung ra tại [[Hàn Quốc]] vào ngày [[30 tháng 4]] năm [[2008]]. Phiên bản khác của album cũng đã được tung ra tại [[Hồng Kông|Hong Kong]], [[Singapore]] và [[Đài Loan]] vào ngày [[2 tháng 5]] năm [[2008]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=G-Music New Product | date= | work=G-Music | pages=1 | url=http://www.g-music.com.tw/event/newproduct/newproduct.asp | accessdate = ngày 6 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Dù hầu hết các bài trong album là được chuyển thể từ những bài hát thành công của Super Junior sang [[quan thoại|tiếng Quan Thoại]] nhưng phản ứng dành cho phân nhóm cũng vẫn là khá tích cực. Một ca sĩ thuộc dòng Cantopop của Hong Kong, [[Hins Cheung]] (Trương Kính Hiên), đã có những đánh giá khá tốt đẹp về album, anh nói rằng album mang những ca khúc "đẳng cấp quốc tế" và nhóm nhạc này thực sự "rất có tài năng trong ca hát"".<ref>{{chú thích báo | author= | title=Hins Cheung radio interview | date= | work=Baidu | pages=1 | url=http://tieba.baidu.com/f?kz=408639283 | accessdate = ngày 22 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref>
 
Một tháng sau khi ra mắt, Super Junior-M đã giành được chiến thắng đầu tiên của mình với giải ''Asia's Most Popular New Group'' (Nhóm nhạc mới nổi bật nhất châu Á) tại lễ trao giải thường niên '''Music King Awards''' lần thứ 5 tổ chức tại [[Ma Cao]] vào ngày [[25 tháng 5]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=Han Geng reveals Kyuhyun's weird habits, SJ-M wants to perform in the Hong Kong Coliseum | date = ngày 31 tháng 5 năm 2008 | work=Liao1 | pages=1 | url=http://news.liao1.com/newspages/200805/2494063.html | accessdate = ngày 31 tháng 5 năm 2005 | language=tiếng Trung}}</ref> Tính cho đến cuối năm thì họ còn mang về nhà thêm 3 giải thưởng nữa của năm đó. Vào ngày 27 và 28 [[tháng mười hai|tháng 12]], Super Junior-M đã tổ chức concert riêng đầu tiên của mình, '''Super Junior-M Show''', tại [[Hồng Kông|Hong Kong]].<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M sends a tornado in HK for the first time | date = ngày 27 tháng 12 năm 2008 | work=TOM | pages=1 | url=http://post.yule.tom.com/54000A6D1888.html | accessdate = ngày 30 tháng 12 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref>
 
Nối tiếp sự ra mắt vào [[tháng tư|tháng 4]] năm [[2008]], phân nhóm này cũng đã rất thành công khi tham dự với tư cách khách mời tại nhiều chương trình truyền hình để quảng bá album của mình. Họ xuất hiện trong một tập ở mùa thứ hai của chương trình tạp kĩ được hợp tác bởi [[TVB]] và [[Hunan Satellite Television|HunanTV]] có tên ''Strictly Come Dancing'', và đã khiến rating của chương trình này tăng đến 5.01%, trở thành show đứng thứ 3 trong số những show được xem nhiều nhất tại Trung Quốc từ xưa đến nay.<ref>{{chú thích báo | author= | title="Stricly Come Dancing" achieves high ratings | date= | work=Kzzj023 | pages=1 | url=http://www.kzzj023.com/news/Article.asp?ArticleID=184487 | accessdate=ngày 6 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung | archive-date=2013-12-20 | archive-url=https://web.archive.org/web/20131220104037/http://www.kzzj023.com/news/Article.asp?ArticleID=184487 | dead-url=yes }}</ref> Super Junior-M còn xuất hiện trong talk show ''Behind Story'' ([[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Trung]]: 背後的故事) khiến rating của chương trình này cũng tăng cao. Show này đã đạt đến tỉ suất người xem cao nhất trong suốt quá trình tồn tại của mình với 4.05%.<ref>{{chú thích báo | author= | title="Behing Story" achieves highest ratings last week | date = ngày 22 tháng 7 năm 2008 | work=QQ | pages=1 | url=http://ent.qq.com/a/20080722/000240.htm | accessdate = ngày 6 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Chia ra xuất hiện trong nhiều tập của gameshow ''Bravely Going Forward'' ([[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Trung]]: 勇往直前) vào đầu tháng 8, các thành viên đã đối đầu với thử thách đầu tiên của mình và cũng khiến rating của show này đạt mức cao kỉ lục vào thời điểm đó.<ref>{{chú thích báo | author= | title="Bravely Going Forward" earns #1 ratings, SJ-M spends summer with viewers | date = ngày 4 tháng 8 năm 2008 | work=HunanTV | pages=1 | url=http://zixun.hunantv.com/hntv/20080804/29615.html | accessdate = ngày 6 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref> Tháng 8, Hangeng cũng được lựa chọn tham gia đóng vai chính trong bộ phim truyền hình '''Stage of Youth''' (Vũ đài tuổi trẻ), một bộ phim để chào mừng thế vận hội [[Thế vận hội Mùa hè 2008|Olympic Bắc Kinh 2008]]. Hangeng đóng vai Hạ Lỗi, một thanh niên có khát khao cháy bỏng được trở thành một vũ công nổi tiếng. Các thành viên Super Junior-M khác cũng đã xuất hiện với tư cách khách mời trong tập cuối cùng của bộ phim.<ref>{{chú thích báo | author= | title=SJ-M will film Olympic idol drama | date = ngày 22 tháng 8 năm 2008 | work=QQ | pages=1 | url=http://ent.qq.com/a/20080822/000087.htm | accessdate = ngày 22 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Trung}}</ref>
 
Vào [[tháng chín|tháng 9]] năm [[2009]], Super Junior-M đã ra mắt mini album đầu tiên có tên "[[Danh sách đĩa nhạc của Super Junior#Super Junior-M|Super Girl]]". Album này đã giúp họ được đề cử cho ''Best Vocal Group'' (Nhóm có giọng hát xuất sắc nhất) tại lễ trao giải Golden Melody Awards lần thứ 21.<ref>{{chú thích báo | author= | title=List of Golden Melody Awards nominees | date = ngày 14 tháng 5 năm 2010 | work=Liberty Times | pages=1 | url=http://iservice.libertytimes.com.tw/liveNews/news.php?no=364921&type=%E5%BD%B1%E5%8A%87 | accessdate = ngày 14 tháng 5 năm 2010 | language=tiếng Trung}}</ref> Bài hát chủ đề của album là ''Super Girl'' đã trở thành bài hát thành công nhất của họ và đã giành được nhiều giải thưởng cả về bài hát lẫn màn biểu diễn.
Hàng 45 ⟶ 46:
===2010 đến nay: Vụ kiện của Hangeng và những thay đổi===
 
Vào [[tháng mười hai|tháng 12]] năm [[2009]], Hangeng nộp đơn kiện công ty quản lý [[S.M. Entertainment|SM Entertainment]] với lý do bản hợp đồng không công bằng, quá hà khắc và đi ngược lại một số quyền lợi của anh ấy.<ref>{{zh icon}} Star News [http://star.mt.co.kr/view/stview.php?no=2009122215270135930&type=1&outlink=1] (In Korean.)</ref> Super Junior-M ngay sau đó đã lập tức hủy bỏ mọi hoạt động tại Trung Quốc và Đài Loan để quay trở lại Hàn Quốc và chuẩn bị cho album thứ tư của Super Junior [[Bonamana]]. Còn Hangeng thì ở lại Trung Quốc và ký hợp đồng với một công ty quản lý mới, phát hành album solo đầu tiên ''Geng Xin'' vào tháng 7 năm 2010.<ref>{{chú thích báo | author= | title=Han Geng announces solo concert | date = ngày 23 tháng 6 năm 2010 | work=People | pages=3 | url=http://ent.people.com.cn/BIG5/11944789.html | accessdate = ngày 19 tháng 11 năm 2011 | language=tiếng Trung}}</ref> Như vậy, gần như là năm 2010 thì Super Junior-M không hề có hoạt động gì nhưng họ vẫn giành được nhiều giải cho bài hát ''Super Girl'' tại lễ trao giải '''China's 2010 Music Radio TOP Awards''', trong đó có ''Most Popular Group'' (Nhóm nhạc nổi tiếng nhất), ''Golden Melody Award'' (Top 15) và ''Best Composition'' (Bài hát xuất sắc nhất).
 
Tháng 12, 2010, tòa án tối cao Seoul thông báo Hangeng đã giành phần thắng trong vụ kiện. Tuy nhiên, SM Entertainment lại nộp đơn kháng cáo ngay sau đó, không đồng ý với quyết định này của Tòa. Tháng 9, 2011, Hangeng và SM Entertainment đã đi đến thỏa thuận cuối cùng về bản hợp đồng, khép lại vụ kiện. Mặc dù Hangeng không tiếp tục hoạt động dưới sự kiểm soát của SM Entertainment nữa<ref>[http://finance.ifeng.com/roll/20110928/4696341.shtml Ifeng.com]</ref>, nhưng công ty cũng không đưa ra tuyên bố chính thức nào về vị trí còn bỏ trống của anh trong [[Super Junior]] cũng như '''Super Junior-M'''.
 
Vào [[tháng hai|tháng 2]] năm [[2011]], Super Junior-M chính thức trở lại với hai thành viên mới đến từ Super Junior, [[Lee Sungmin|Sungmin]] và [[Eunhyuk]], cùng với sự phát hành mini album thứ hai '''Perfection'''. Trong album, đáng chú ý có bài hát ''Love is sweet'' do [[Châu Kiệt Luân]] sáng tác nhạc và Vincent Fang, nhạc sĩ viết lời bài hát của anh, đảm nhiệm phần lời. ''Perfection'' được phát hành ngày [[25 tháng 2]] tại [[Đài Loan]], và sau đó 2 ngày thì cũng được phát hành tại [[Hàn Quốc]]. Album còn được phát hành ở [[Hồng Kông|Hong Kong]], [[Singapore]] và một số khu vực khác của [[Trung Quốc]] vào ngày [[4 tháng 3]]. Ngay khi vừa ra mắt album đã giành được vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng G-music của Đài Loan<ref>{{chú thích báo | title=Super Junior-M debuts at number 2 in album sales | work=Korean Splash | url=http://koreansplash.blogspot.com/2011/03/super-junior-m-debuts-at-number-2-in.html | date = ngày 8 tháng 3 năm 2011 | accessdate = ngày 20 tháng 11 năm 2011}}</ref> và trụ vững trên bảng xếp hạng suốt bốn tuần sau đó.<ref>{{chú thích báo | title=G-Music Chinese-language Chart | work=G-Music | url=http://www.g-music.com.tw/GMusicBillboard1.aspx | accessdate=11-20-2011 | language=tiếng Trung}}</ref> Phiên bản repackaged phát hành ngày [[29 tháng 4]] cũng giành được vị trí thứ 2 và trụ vững đến 10 tuần trong bảng xếp hạng. Vào [[tháng ba|tháng 3]] năm [[2011]], [[Choi Siwon|Siwon]] và [[Lee Donghae|Donghae]] bắt đầu tham gia đóng vai chính trong bộ phim thần tượng Đài Loan '''Skip Beat''', được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của [[Nhật Bản]]. Bộ phim bắt đầu công chiếu từ ngày [[18 tháng 12]] trên Formosa TV. Super Junior-M cũng sẽ góp giọng trong bộ phim bằng bài hát mở đầu, ''"S.O.L.O"'', riêng Donghae còn tham gia sáng tác và trình bày ca khúc cuối phim, ''"This is love"'' (Chinese: 這是愛). Trong khi đó, Super Junior-M cũng ở lại Đài Loan trong 2 tháng để quảng bá ''Perfection''. Nhóm đã giành được một số giải thưởng tại Liên hoan nhạc Pop châu Á '''HK Asian-Pop Music Festival 2010''', bao gồm ''Best Song Performance'' và ''Best Stage''. Họ cũng đã giành được giải ''Most Popular Group'' tại lễ trao giải thường niên '''Annual Global Chinese Golden Chart''' lần thứ nhất, và ''Best Group'' tại '''2011 Singapore HIT Awards'''.
 
==Phong cách âm nhạc==
Hàng 83 ⟶ 84:
!width="50"|Kết quả
|-
| rowspan="5" align="center"|'''2008'''
|-
| Music King Awards
Hàng 102 ⟶ 103:
| Đạt
|-
| rowspan="3" align="center"|'''2009'''
|-
| 2009 China Digital Music Awards
Hàng 113 ⟶ 114:
| Đạt
|-
| rowspan="5" align="center"|'''2010'''
|-
| rowspan="3"| MusicRadio TOP Awards
Hàng 132 ⟶ 133:
| Đề cử
|-
| rowspan="6" align="center"|'''2011'''
|-
| rowspan="3" | HK Asian Pop Music Festival
Hàng 168 ⟶ 169:
 
[[Thể loại:Super Junior]]
[[Thể loại:Mandopop musical groups]]
[[Thể loại:Chinese musical groups]]
[[Thể loại:Musical groups established in 2008]]
[[Thể loại:South Korean boy bands]]
[[Thể loại:Ban nhạc nam Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Ca sĩ ngôn ngữ Triều Tiên]]