Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đơn tính luyến ái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay đổi bao gồm đính kèm thêm link cũng như thay đổi cách sử dụng từ
Thẻ: Đã bị lùi lại Xóa từ 50% đến 90% nội dung Xóa chú thích Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của Nguyenlamuyen (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Nguyenhai314
Thẻ: Lùi tất cả Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Thiên hướng tình dục}}
Đơn tính luyến ái (tiếng Anh: Monosexuality) là khái niệm chỉ sự hấp dẫn về mặt [[Xu hướng cảm xúc|tình cảm]] hoặc [[Hấp dẫn tình dục|tình dục]] với người thuộc một [[Giới tính xã hội|giới]] hoặc giới tính nhất định. Người đơn tính có thể nhận dạng bản thân là một người [[Đồng tính luyến ái|đồng tính]] hoặc [[Dị tính luyến ái|dị tính]].
'''Đơn tính luyến ái''' (tiếng Anh: '''Monosexuality''') là chỉ sự hấp dẫn tình dục và tình cảm với một giới nhất định.<ref name=twsPsychologyToday>Zhana Vrangalova, Ph.D., September 27, 2014, Psychology Today, [https://archive.today/20140929062214/http://www.psychologytoday.com/blog/strictly-casual/201409/are-bisexuals-less-monogamous-the-rest-us Strictly Casual: What research tells us about the whos, whys, and hows of hookups], Retrieved Oct. 2, 2014, "...or monosexuality (attraction to only one sex)...."</ref> Đơn tính luyến ái chỉ cả hai xu hướng [[Dị tính|dị tính luyến ái]] và [[đồng tính luyến ái]].<ref name="brc">{{cite web
| last = Hamilton | first = Alan | title = Monosexual | work = LesBiGay and Transgender Glossary | publisher = Bisexual Resource Center | date = 16 December 2000 | url = http://www.biresource.org/pamphlets/glossary.html| archive-url=https://web.archive.org/web/20070805044122/http://www.biresource.org/pamphlets/glossary.html|archive-date= August 5, 2007 | accessdate = 8 September 2012 }}</ref><ref name=twsPsychologyToday2>May 22, 2014 by Samantha Joel, M.A., Psychology Today, [http://www.psychologytoday.com/blog/dating-decisions/201405/three-myths-about-bisexuality-debunked-science Three Myths About Bisexuality, Debunked by Science: First of all, it's not a college phase], Retrieved Oct. 2, 2014, "...better understand the ways in which bisexuality is similar to monosexual (heterosexual, gay, lesbian) identities ...."</ref> Trong các cuộc bàn luận về [[xu hướng tính dục]], thuật ngữ này thường được dùng như từ đối nghĩa của [[song tính luyến ái]] hay [[toàn tính luyến ái]] và cũng được dùng như một bản dạng bao gồm tất cả các giới và mang tính [[phi nhị nguyên giới|trung lập]].<ref name=twsJournalContemporaryEthnography>{{cite journal|last1=Sheff|first1=Elisabeth|title=Polyamorous Women, Sexual Subjectivity and Power|journal=Journal of Contemporary Ethnography|date=2005|volume=34|issue=3|pages=251–283|doi=10.1177/0891241604274263|quote=...Dylan’s relationships with men and women each had distinct qualities that she felt a monosexual relationship could not hope to satisfy...}}</ref> Thường vệc dùng cụm từ này có thể được coi là một sự xúc phạm đối với người được chỉ và thường không được dùng như một nhãn bởi người dị tính hay đồng tính.<ref name="brc"/>
 
== XemTranh thêmcãi ==
Các thảo luận về [[xu hướng tính dục]] chỉ ra rằng thuật ngữ này chủ yếu được sử dụng để phân biệt với [[song tính luyến ái]], [[toàn tính luyến ái]], các giới hay bản dạng trung tính về giới khác. Thuật ngữ này còn thường bị coi là thiếu tôn trọng khi sử dụng và mang hàm ý công kích các đối tượng được gán nhãn mà cụ thể ở đây là những người đồng tính nam và người đồng tính nữ.
Đối với những người [[Người đồng tính nam|đồng tính nam]] và [[Người đồng tính nữ|đồng tính nữ]] có quen với thuật ngữ này, đây thường được coi là một cụm từ được đặt ra để tạo đặc quyền đối với người song tính luyến ái hơn các xu hướng tính dục khác. Cũng bởi lí do vậy mà một số người song tính tránh việc sử dụng từ này.
 
Vào đầu những năm 1990s, trên các [[Usenet|diễn đàn]] xảy ra trận cãi nhau nảy lửa xuyên suốt nhiều tháng trời trên những diễn đàn như soc.bi và soc.motss rằng liệu thuật ngữ này có ám chỉ chứng [[ghê sợ đồng tính luyến ái]]/[[ghê sợ dị tính luyến ái]], hay chỉ đơn thuần là sự đáp trả của người song tính đối với chứng [[ghê sợ song tính luyến ái]] đến từ những người đồng tính khác.
== Xem thêm ==
 
*== [[GhêChủ sợnghĩa songđộc tínhtôn luyến ái|Ghét sợ songđơn tính luyến ái]] ==
Chủ nghĩa độc tôn đơn tính luyến ái (tiếng Anh: '''Monosexism''') chỉ thái độ, thành kiến và sự kì thị đối với những người có hấp dẫn với nhiều hơn một giới. Chủ nghĩa này có thể cho rằng dị tính luyến ái và/hoặc đồng tính luyến ái cao cấp hơn hay chính thống hơn song tính luyến ái và các xu hướng tính dục khác có hấp dẫn với nhiều hơn 2 giới. Thuật ngữ này thường được dùng để chỉ sự kì thị đối với những người song tính và những người có sự hấp dẫn với nhiều hơn 1 giới nhưng bớt bạo lực và công khai hơn chứng [[ghê sợ song tính luyến ái]].
* [[Xóa bỏ song tính luyến ái|Sự xóa bỏ nhãn song tính luyến ái]]
* Sự hấp dẫn với tính nam và tính nữ
* [[Ghê sợ đồng tính luyến ái|Ghét sợ đồng tính]]
* Ghét sợ đồng tính nữ
 
Một số người dị tính cho rằng song tính luyến ái là một điều sai trái, thậm chí có người còn đi xa hơn nữa khi cho rằng tất cả các [[xu hướng tính dục]] khác ngoại trừ dị tính luyến ái cũng như vậy. Một số người đàn ông đồng tính cho rằng người song tính là những kẻ thiếu sự tự chấp nhận bản thân, thậm chí cho rằng họ là người đồng tính nhưng chỉ đang trong giai đoạn chối bỏ bản thân. Còn những người đồng tính nữ cho rằng những người phụ nữ song tính thực chất là những người dị tính và chỉ tham gia vào một mối quan hệ với nữ giới chỉ để thu hút sự chú ý của đàn ông, hoặc chỉ đang cảm thấy bối rối. Một số cho rằng những người song tính là những kẻ cố chen chân vào cộng đồng [[LGBT|LGBTQIA+]] và đồng thời được hưởng đặc quyền của người dị tính cùng một lúc.
== Tài liệu tham khảo ==
 
<references group="" responsive="1"></references>
Một định kiến khá phổ biến khác về người song tính, đặc biệt là giữa những người dị tính, cho rằng người song tính rồi sẽ rời bỏ họ để đến với một người cùng giới. Định kiến tương tự tồn tại trong cộng đồng người đồng tính khi họ cho rằng người song tính sẽ đến với người khác giới, điều này đã dẫn đến góc nhìn cho rằng người song tính là những kẻ lăng nhăng. Đồng thời, nhiều người còn giữ tư tưởng cho rằng người song tính/đa tính/toàn tính rồi sẽ kết hôn và "chọn một phe", điều này đã phủ nhận sự thật rằng những người có hấp dẫn với nhiều hơn một giới họ vẫn sẽ có được sự hấp dẫn với nhiều giới khác nhau ngay cả sau khi họ đã kết hôn.
 
Một số người song tính hay những người có hấp dẫn với nhiều hơn 1 giới khác đều có thể tự hình thành tư tưởng độc tôn đơn tính nội hoá (''Internalized Monosexism''), hoặc cảm giác rằng xu hướng tính dục của họ không chính thống, điều mà họ phải chống chọi.
 
Tuy nhiên, không phải mọi người đồng tính cũng như dị tính giữ quan điểm này. Nhiều người chấp nhận người song tính và những người có hấp dẫn với nhiều hơn 1 giới khác và lên án cái nhìn sai trái về song tính luyến ái này.
 
Chủ nghĩa độc tôn đơn tính luyến ái là chỉ cụ thể những định kiến về người song tính và những người có hấp dẫn với nhiều hơn một giới. Tuy chủ nghĩa này thượng tôn cả đồng tính luyến ái lẫn dị tính luyến ái, nhưng đây lại không giống với [[Chủ nghĩa dị tính luyến ái|chủ nghĩa độc tôn dị tính luyến ái]] và [[Chủ nghĩa đồng tính luyến ái|chủ nghĩa độc tôn đồng tính luyến ái]] khi hai chủ nghĩa này hạ thấp lẫn nhau.
 
__LUÔN_MỤC_LỤC__
== Tài liệu thamTham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{LGBT}}
{{sơ khai tình dục}}
 
[[Thể loại:LGBT]]
[[Thể loại:Hoán tính]]
[[Thể loại:Nghiên cứu về giới]]
[[Thể loại:Kỳ thị giới tính]]
[[Thể loại:Định kiến giới tính]]
* [[Thể loại:Ghê sợ đồng tính luyến ái|Ghét sợ đồng tính]]
[[Thể loại:Thiên hướng tình dục và xã hội]]
[[Thể loại:Dị tính luyến ái]]
[[Thể loại:Quyền LGBT]]
[[Thể loại:Thiên hướng tình dục]]