Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thứ bậc Quý tộc}}
{{for|nữ ca sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc|Vương Phi}}
'''Vương phi''' ([[chữ Hán]]: 王妃; [[Kana]]: おうひ<sup>Ouhi</sup>; [[Hangul]]: 왕비<sup>Wangbi</sup>; [[tiếng Anh]]: Princess consort), là phong hiệu biến thể của [[Phi (hậu cung)|Phi]] theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người [[vợ]] của [[Quốc vương]], hoặc những [[Hoàng tử]] được phong [[tước Vương]] tại các quốc gia [[Đông Á]].
 
Hàng 5 ⟶ 6:
 
== Khái niệm ==
Như định nghĩa về chữ 「'''Phi'''; 妃」, đó nguyên bản là một cách gọi [[vợ]], tức ''"chính thất"'' của các vị [[Vua]] thời viễn cổ, từ đời [[nhà Thương]] và [[nhà Chu]] thì 「''"Thiên tử chi Phi viết Hậu"''; 天子之妃曰后」, do đó từ ''"Phi"'' dần không còn được nhắc đến như một tước hiệu nữa, mà gần như thành một [[danh từ]]. Thời [[Tây Hán]], ngoài [[Hoàng đế]] thì nhà Hán còn ban hành chính sách ''Chư hầu Vương'', các chư hầu vương cai trị một nước [[chư hầu]], và vợ chính của họ được gọi là [[Vương hậu]], tước [''"Phi"''] dùng để ám chỉ [[Thái tử phi]] - vợ của [[Hoàng thái tử]]. Như [[Vương Chính Quân]], vợ của [[Hán Nguyên Đế]], do [[họ Vương]] và là Thái tử phi, nên được gọi ['''Vương phi'''].
 
Từ thời [[nhà Hán]], các [[Hoàng tử]] đều trở thành [[Quốc vương]], ban đầu thì do chế độ [[chư hầu]] còn theo triều đại [[nhà Chu]] nên đất phong đều ở trạng thái Tiểu quốc độc lập quy phụ triều đình, do vậy [[vợ]] của các Hoàng tử Vương đều là [[Vương hậu]], mẹ là [[Vương thái hậu]]. Từ thời [[Tào Ngụy]] về sau, tước Vương dần bị tiêu giảm đáng kể, đất phong dần thành Thực ấp phong kiến mà còn không còn hình thái Tiểu quốc bán độc lập nữa, cho nên ''"Vương hậu"'' không còn thích hợp để gọi vợ của Hoàng tử Vương. Lúc này ''"Vương phi"'' được sử dụng.
Sang thời [[Đông Hán]], lịch sử Đông Á mới có lần đầu xuất hiện của tước vị Vương phi, ý chỉ đến ''"Vợ của tước Vương hiệu là Phi"'', đó là vợ cả của Thanh Hà Hiếu vương [[Lưu Khánh (Đông Hán)|Lưu Khánh]], xưng gọi [''Thanh Hà Hiếu vương phi''; 清河孝王妃]<ref>《后汉书·耿弇列傳》: 寶女弟為清河孝王妃。</ref>, lại có sinh mẫu của [[Hán Chất Đế]] Lưu Toản là [[Trần phu nhân (Hán Chất Đế)|Trần phu nhân]] thụ phong [''Bột Hải Hiếu vương phi''; 渤海孝王妃]<ref>《后汉书·皇后纪上》: 陳夫人者,家本魏郡,少以聲伎入孝王宮,得幸,生質帝。亦以梁氏故,榮寵不及焉。熹平四年,小黃門趙祐、議郎卑整上言:『《春秋》之義,母以子貴。隆漢盛典,尊崇母氏,凡在外戚,莫不加寵。今沖帝母虞大家,質帝母陳夫人,皆誕生聖皇,而未有稱號。夫臣子雖賤,尚有追贈之典,況二母見在,不蒙崇顯之次,無以述遵先世,垂示後世也。』帝感其言,乃拜虞大家為憲陵貴人,陳夫人為渤海孝王妃,使中常侍持節授印綬,遣太常以三牲告憲陵、懷陵、靜陵焉。</ref>, hoặc chính thê của [[Hán Thiếu Đế]] Lưu Biện là [[Đường Cơ (Hán Thiếu Đế)|Đường Cơ]] được phong làm [''Hoằng Nông vương phi''; 弘農王妃]<ref>《后汉书·皇后纪上》: 唐姬,颍川人也。王薨,归乡里。父会稽太守瑁欲嫁之,姬誓不许。及李傕破长安,遣兵钞关东,略得姬。傕因欲妻之,固不听,而终不自名。尚书贾诩知之,以状白献帝。帝闻感怆,乃下诏迎姬,置园中,使侍中持节拜为弘农王妃。</ref>. Tuy vậy ba tước vị này lại chỉ mang ý nghĩa tấn tặng, vì thời điểm hai người thụ tước thì chồng đều đã qua đời, đại đa số đề cập chính thất của tước Vương đời Đông Hán được gọi đơn giản là ['''Vương phu nhân'''; 王夫人]<ref>《後漢書•孝明八王列傳》:憎怨敬王夫人李儀等,永元十一年,遂使客隗久殺儀家屬。</ref>.
 
Bên cạnh vợ cả, Hoàng tử Vương cũng có các thiếp xuất thân cao, lúc này lại phân ra tình trạng gọi 「'''Chính phi'''; 正妃」 cho người chính thất, mà các Thị thiếp có danh phận cao được gọi là 「'''Trắc phi'''; 側妃」 hoặc 「'''Thứ phi'''; 次妃」. Thế nhưng phần lớn ''"Chính phi"'' rồi ''"Trắc phi"'' này chỉ là một dạng nhã xưng - tức xưng hô lịch sự mà không đưa vào quy hoạch tước vị chính thức của triều đình, phần lớn ''"Vương phi"'' đều chỉ nói đến chính thất mà không phải trắc thất cùng thiếp thất.
Từ đó về sau, sang thời [[Tào Ngụy]], các [[Hoàng tử]] được phong làm [[tước Vương]] thì vợ chính của họ được gọi là Vương phi, như chính thê của Ngụy Minh Đế Tào Duệ khi còn là Bình Nguyên vương là [[Ngu phi (Ngụy Minh Đế)|Ngu phi]]<ref>《三國志·魏書·后妃傳》: 初,明帝為王,始納河內虞氏為妃,帝即位,虞氏不得立為后,太皇后卞太后慰勉焉。</ref>, rồi [[Chử Toán Tử]] khi gả cho [[Tấn Khang Đế]] lúc còn là Lang Tà vương đã được gọi là Lang Tà vương phi<ref>《晉書·列傳第二》: 康獻褚皇后,諱蒜子,河南陽翟人也。父裒,見《外戚傳》。后聰明有器識,少以名家入為瑯邪王妃。</ref>. Lệ này kéo dài xuyên suốt các triều đại về sau, nhưng đến thời [[nhà Tống]] thì lại ban danh hiệu của [[Mệnh phụ]] cho vợ các Hoàng tử, trong đó có ['''Quốc phu nhân'''; 國夫人] hoặc ['''Quận phu nhân'''; 郡夫人] là những tước hiệu cố định dành cho Chính phi của các Hoàng tử mang tước Vương.
 
== Lịch sử ==
Tiếp đó thời [[nhà Minh]], cách gọi ''"Vương phi"'' dành cho Hoàng tử Chính phi được khôi phục. Do triều Minh chia tước Vương làm Thân vương và Quận vương, địa vị khác nhau, vợ của họ tương ứng được gọi là ['''Thân vương phi'''; 親王妃] cùng ['''Quận vương phi'''; 郡王妃] do đó cũng khác biệt về địa vị<ref>《明史•志第四十•儀衛》: 親王妃儀仗:紅杖二,清道旗二,絳引幡二,戟氅、吾杖、儀刀、班劍、立瓜、臥瓜、骨朵、鐙杖各二,響節四,青方傘二,紅彩畫雲鳳傘一,青孔雀圓扇四,紅花扇四,交椅一,腳踏一,水盆一,水罐一,紅紗燈籠四,拂子二。公主、世子妃儀仗俱同。郡王妃儀仗:紅杖二,清道旗二,絳引幡二,戟氅、吾杖、班劍、立瓜、骨朵各二,響節二,青方傘二,紅圓傘一,青圓扇二,紅圓扇二,交椅一,腳踏一,拂子二,紅紗燈籠二,水盆一,水罐一。。。舊例,郡王儀仗有交椅、馬杌,皆木質銀裹;水盆、水罐及香爐、香合,皆銀質抹金;量折銀三百二十兩。郡王妃儀仗,有交椅等大器,量折銀一百六十兩。餘皆自備充用。嘉靖四十四年定,除親王及親王妃初封儀仗照例頒給外,其初封郡王及郡王妃折銀等項,並停止。萬歷十年定,郡王初封系帝孫者,儀仗照例全給,系王孫者免。蓋宗室分封漸多,勢難遍給也。</ref>. Tuy các công thần khác họ vẫn có thể được truy tặng tước Vương, nhưng vợ của họ chỉ được gọi là [''"Vương phu nhân"''] mà không thể xưng Vương phi<ref>《明史•列传第一•后妃》: 帝封马公徐王,郑媪为王夫人,修墓置庙焉。</ref>. Thời [[nhà Thanh]], triều đình gọi các Vương phi là [[Phúc tấn]], tuy nhiên ''"Vương phi"'' vẫn thỉnh thoảng được dùng theo một cách không chính thức.
=== Quốc gia đồng văn ===
Từ thời [[Tây Hán]], ngoài [[Hoàng đế]] thì nhà Hán còn ban hành chính sách ''"Chư hầu Vương"'', các Chư hầu Vương này cai trị một nước [[chư hầu]], và vợ chính của họ được gọi là [[Vương hậu]], tước ''"Phi"'' dùng để ám chỉ [[Thái tử phi|Hoàng thái tử phi]] - vợ của [[Hoàng thái tử]]. Như trường hợp ở đây có [[Vương Chính Quân]], vợ của [[Hán Nguyên Đế]], do [[họ Vương]] và là Thái tử phi, nên được gọi ['''Vương phi''']. Sang thời [[Đông Hán]], lịch sử Đông Á mới có lần đầu xuất hiện của tước vị Vương phi, ý chỉ đến ''"Vợ của tước Vương hiệu là Phi"'', đó là vợ cả của Thanh Hà Hiếu vương [[Lưu Khánh (Đông Hán)|Lưu Khánh]], xưng gọi [''Thanh Hà Hiếu vương phi''; 清河孝王妃]<ref>《后汉书·耿弇列傳》: 寶女弟為清河孝王妃。</ref>, lại có sinh mẫu của [[Hán Chất Đế]] Lưu Toản là [[Trần phu nhân (Hán Chất Đế)|Trần phu nhân]] thụ phong [''Bột Hải Hiếu vương phi''; 渤海孝王妃]<ref>《后汉书·皇后纪上》: 陳夫人者,家本魏郡,少以聲伎入孝王宮,得幸,生質帝。亦以梁氏故,榮寵不及焉。熹平四年,小黃門趙祐、議郎卑整上言:『《春秋》之義,母以子貴。隆漢盛典,尊崇母氏,凡在外戚,莫不加寵。今沖帝母虞大家,質帝母陳夫人,皆誕生聖皇,而未有稱號。夫臣子雖賤,尚有追贈之典,況二母見在,不蒙崇顯之次,無以述遵先世,垂示後世也。』帝感其言,乃拜虞大家為憲陵貴人,陳夫人為渤海孝王妃,使中常侍持節授印綬,遣太常以三牲告憲陵、懷陵、靜陵焉。</ref>, hoặc chính thê của [[Hán Thiếu Đế]] Lưu Biện là [[Đường Cơ (Hán Thiếu Đế)|Đường Cơ]] được phong làm [''Hoằng Nông vương phi''; 弘農王妃]<ref>《后汉书·皇后纪上》: 唐姬,颍川人也。王薨,归乡里。父会稽太守瑁欲嫁之,姬誓不许。及李傕破长安,遣兵钞关东,略得姬。傕因欲妻之,固不听,而终不自名。尚书贾诩知之,以状白献帝。帝闻感怆,乃下诏迎姬,置园中,使侍中持节拜为弘农王妃。</ref>. Tuy vậy ba tước vị này lại chỉ mang ý nghĩa tấn tặng, vì thời điểm hai người thụ tước thì chồng đều đã qua đời, đại đa số đề cập chính thất của tước Vương đời Đông Hán được gọi đơn giản là ['''Vương phu nhân'''; 王夫人]<ref>《後漢書•孝明八王列傳》:憎怨敬王夫人李儀等,永元十一年,遂使客隗久殺儀家屬。</ref>.
 
Từ đó về sau, sang thời [[Tào Ngụy]], các [[Hoàng tử]] được phong làm [[tước Vương]] thì vợ chính của họ được gọi là Vương phi, như chính thê của Ngụy Minh Đế Tào Duệ khi còn là Bình Nguyên vương là [[Ngu phi (Ngụy Minh Đế)|Ngu phi]]<ref>《三國志·魏書·后妃傳》: 初,明帝為王,始納河內虞氏為妃,帝即位,虞氏不得立為后,太皇后卞太后慰勉焉。</ref>, rồi [[Chử Toán Tử]] khi gả cho [[Tấn Khang Đế]] lúc còn là Lang Tà vương đã được gọi là Lang Tà vương phi<ref>《晉書·列傳第二》: 康獻褚皇后,諱蒜子,河南陽翟人也。父裒,見《外戚傳》。后聰明有器識,少以名家入為瑯邪王妃。</ref>. Lệ này kéo dài xuyên suốt các triều đại về sau, nhưng đến thời [[nhà Tống]] thì lại ban danh hiệu của [[Mệnh phụ]] cho vợ các Hoàng tử, trong đó có ['''Quốc phu nhân'''; 國夫人] hoặc ['''Quận phu nhân'''; 郡夫人] là những tước hiệu cố định dành cho Chính phi của các Hoàng tử mang tước Vương. Tiếp đó thời [[nhà Minh]], cách gọi ''"Vương phi"'' dành cho Hoàng tử Chính phi được khôi phục. Do triều Minh chia tước Vương làm Thân vương và Quận vương, địa vị khác nhau, vợ của họ tương ứng được gọi là ['''Thân vương phi'''; 親王妃] cùng ['''Quận vương phi'''; 郡王妃] do đó cũng khác biệt về địa vị<ref>《明史•志第四十•儀衛》: 親王妃儀仗:紅杖二,清道旗二,絳引幡二,戟氅、吾杖、儀刀、班劍、立瓜、臥瓜、骨朵、鐙杖各二,響節四,青方傘二,紅彩畫雲鳳傘一,青孔雀圓扇四,紅花扇四,交椅一,腳踏一,水盆一,水罐一,紅紗燈籠四,拂子二。公主、世子妃儀仗俱同。郡王妃儀仗:紅杖二,清道旗二,絳引幡二,戟氅、吾杖、班劍、立瓜、骨朵各二,響節二,青方傘二,紅圓傘一,青圓扇二,紅圓扇二,交椅一,腳踏一,拂子二,紅紗燈籠二,水盆一,水罐一。。。舊例,郡王儀仗有交椅、馬杌,皆木質銀裹;水盆、水罐及香爐、香合,皆銀質抹金;量折銀三百二十兩。郡王妃儀仗,有交椅等大器,量折銀一百六十兩。餘皆自備充用。嘉靖四十四年定,除親王及親王妃初封儀仗照例頒給外,其初封郡王及郡王妃折銀等項,並停止。萬歷十年定,郡王初封系帝孫者,儀仗照例全給,系王孫者免。蓋宗室分封漸多,勢難遍給也。</ref>. Tuy các công thần khác họ vẫn có thể được truy tặng tước Vương, nhưng vợ của họ chỉ được gọi là [''"Vương phu nhân"''] mà không thể xưng Vương phi<ref>《明史•列传第一•后妃》: 帝封马公徐王,郑媪为王夫人,修墓置庙焉。</ref>. Thời [[nhà Thanh]], triều đình gọi các Vương phi là [[Phúc tấn]], tuy nhiên ''"Vương phi"'' vẫn thỉnh thoảng được dùng theo một cách không chính thức.
 
Ở những nước cũng xưng Hoàng đế như [[Nhật Bản]], vợ của '''Thân vương''' (親王) gọi là '''Thân vương phi''' (親王妃), như [[Thu Tiểu cung Thân vương phi Kiko|Thân vương phi Kiko]], vợ của [[Fumihito|Thân vương Fumihito]]. Tại các quốc gia có truyền thống các vị vua xưng Vương, như [[Triều Tiên]] và [[Lưu Cầu]] thì chính thất của họ là Vương phi. Vào thời kỳ đầu [[Cao Ly]], chính phối của Quốc vương xưng là [[Vương hậu]], sau con lên ngôi xưng là ['''Vương thái hậu'''; 王太后]. Tuy nhiên, sau này các vua Cao Ly chỉ phong cho vợ mình làm Vương phi, chồng chết thành ['''Vương thái phi'''; 王太妃], sau khi chết mới được truy hiệu Vương hậu. Tục lệ này được [[nhà Triều Tiên]] noi theo, chỉ là Vương thái phi thay bằng ['''Vương đại phi'''; 王大妃] mà thôi. Tuy nhiên, vương tộc Triều Tiên Lý thị thời xưa thường gọi tránh danh hiệu Vương phi, mà thường gọi họ bằng các từ ám chỉ như là '''Trung điện''' (中殿), '''Khôn điện''' (坤殿), hay '''Trung cung''' (中宮).
Hàng 17 ⟶ 22:
Tại [[Vương quốc Lưu Cầu]], Vương phi là chính thất của Quốc vương, còn được gọi tôn kính là ['''Quốc phi'''; 國妃].
 
=== Dịch thuật phương Tây ===
Cụm từ ''Princess consort'' là dành cho phối ngẫu của một [[Vương (tước hiệu)|Thân vương]] (Sovereign Prince) đang trị vì một [[Thân vương quốc]] hoặc là phối ngẫu của một Thân vương thuộc vương tộc, như 「'''Princess of Wales'''; Vương phi xứ Wales」, chính phối của danh hiệu 「'''Prince of Wales'''; Thân vương xứ Wales」 của Vương thất [[nước Anh]].
 
Hàng 45 ⟶ 50:
* [[Quốc vương]]
* [[Thái hậu]]
* [[Thái phi]]
 
==Tham khảoChú thích ==
{{tham khảo|2}}
* [[Hán thư]]
* [[Hậu Hán thư]]
* [[Tam quốc chí]]
* [[Cựu Đường thư]], [[Tân Đường thư]] cùng [[Thông điển]]
* [[Tống sử]]
* [[Minh sử]]
* [[Thanh sử cảo]]
 
[[Thể loại:Hoàng gia]]