Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triết Mẫn Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n bổ sung
Dòng 19:
 
== Gia thế ==
Triết Mẫn Hoàng quý phi không rõ ngày, tháng, năm sinh, mang họ [[Phú Sát thị]], tuy nhiên không hề liên quan gì đến hay thuộc dòng dõi của [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]] như một số hiểu lầm. Theo [[Bát Kỳ Mãn Châu thị tộc tông phổ]] (八旗滿洲氏族通譜) ,tộc của Triết Mẫn Hoàng quý phi vốn cư trú ở [[Cát Ha Lý]] (噶哈里) và [[La Xá Lâm]] (羅舍林), còn tộc của Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu thế cư Sa Tế, một đại gia thế thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]],địa vị xã hội chênh lệch nhiều. Tổ tiên của Triết Mẫn Hoàng quý phi, gọi là [[Ni Nhã Đường Ngạc]] (尼雅唐鄂), ước khoảng đến đời cháu hoặc chắt được nhập [[Bát kỳ]]. Phụ thân của bà là [[Ông Quả Đồ]] (富察翁果圖), là cháu 7 đời của [[Ni Nhã Đường Ngạc]], giữ chức ''Tá lĩnh'' (佐領), lại có ''Bộ quân giáo'' (步軍校), ''Bút thiếp thức'' (筆帖式) các vị trí, đều là quan viên trung cấp.Xem ra,Triết Mẫn Hoàng quý phi cũng được coi là con nhà quan lại<ref>根據《八旗滿洲氏族通譜》的記載,哲憫皇貴妃這一支富察氏的祖先為尼雅唐鄂,在其孫輩或曾孫輩時被編入八旗。哲憫皇貴妃的父親翁果圖,是尼雅唐鄂的七世孫,其族人多任佐領、步軍校、防禦、筆帖式等職位,無三品以上職官。</ref>.
 
Trong [[Khâm định Bát Kỳ thông chí]] (欽定八旗通志),gia tộc của Triết Mẫn Hoàng quý phi lại được ghi là Ông Quả Đồ nhậm ''Bao y Tá lĩnh'' (包衣佐領), trước đó từng nhậm ''Bao y đại'' (包衣大), nếu truy xét ra thì gia tộc xếp vào ''Chính Hoàng kỳ Bao y Quản lĩnh hạ nhân'' (正黃旗包衣的管領下人), thuộc người trong [[Tân giả khố]]. Có nhiều khả năng suy đoán, gia tộc Phú Sát thị được chia ra, một ở Đông Bắc và một ở Kinh Kỳ phân làm hai nhánh. Trong đó, nhánh ở Đông Bắc là [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ]], nhậm chức Tá lĩnh, Phòng ngự, Hiệp lãnh có từ đời tổ tiên,còn Phú Sát thị ở Kinh Kỳ lại là [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ Bao y]], kỳ tịch có khác biệt đôi chút so với tộc Đông Bắc Phú Sát thị.
 
== Hoàng tứ tử thiếp ==
Dòng 43:
赞璇宫而敷化,壼范常昭。播彤管以流芬,芳徽永谢。聿深追悼,用奠几筵。维尔哲妃富察氏,秉性端凝,持躬谨慎。矢小心而匪懈,早着贤声。期景福之方长,益勤内职。乃瑶华正茂,痛零落之遽闻。遂岁序迭,更怅音容其莫睹。馨香式荐,轸恻弥殷,于戏。稽彝典以加封,丝纶特沛。念珩璜而如昔,牲醴空陈。灵克有知,尚其歆格。
.
 
 
 
Tán tuyền cung nhi phu hóa. Khổn phạm thường chiêu. Bá đồng quản dĩ lưu phân, phương huy vĩnh tạ. Duật thâm truy điệu, dụng điển cơ duyên.
Hàng 51 ⟶ 53:
 
Năm Càn Long thứ 10 ([[1745]]), ngày [[23 tháng 1]] (âm lịch), Càn Long Đế ra chỉ dụ phong Quý phi Cao thị làm [[Hoàng quý phi]]. Sang ngày [[24 tháng 1]] (âm lịch), một ngày trước khi Hoàng quý phi Cao thị qua đời (tức ngày [[25 tháng 1]]), Hoàng đế hạ chỉ truy phong Triết phi Phú Sát thị cùng vị Hoàng quý phi. Sang ngày [[26 tháng 1]], sau khi Hoàng quý phi Cao thị vừa mất, Càn Long Đế chính thức viết [[thụy hiệu]] cho Hoàng quý phi Phú Sát thị là '''Triết Mẫn Hoàng quý phi''' (哲憫皇貴妃), [[tháng 4]] năm đó khiển quan làm lễ sách thụy, tế cáo [[Thái miếu|Thái Miếu]] và [[Phụng Tiên điện]]<ref>皇朝文獻通考 (四庫全書本)/卷103: 十年四月甲子以乙丑冊諡慧賢皇貴妃庚午冊諡哲憫皇貴妃遣官祭告太廟後殿奉先殿</ref>. Theo [[Hồng xưng thông dụng]] (鴻稱通用), thụy hiệu ''"Triết"'' có Mãn văn là 「Getuken」, ý là ''"can tịnh"'', ''"rõ ràng"'', có liên hệ với 「Ulhisu」nghĩa là ''"thông minh"''. Về sau, lại gia thêm ''"Mẫn"'', Mãn văn là [Hairacuka」, nghĩa là ''"đáng tiếc"''.
 
Sách thụy rằng:
 
{{Cquote|
佐内治于璇宫,永怀令范。播遗徽于兰所,愈阐潜光。典备哀荣,恩均存殁。尔哲悯皇贵妃富察氏,赋质端纯,宅衷和厚。功分丝茧,怀夙夜之小心。德比珩璜,赞宫闱之雅化。溯音容于既往,垂誉问以方来。位号加崇,几筵载布,于戏。缅维爱子之忱,问年已长。眷念行身之矩,锡命弥彰。灵其有知,庶几歆格。
.
 
 
Tá nội trị vu tuyền cung. Vĩnh hoài lệnh phạm. Bá huy di vu lan sở dĩ. Xiển tiềm quang điểm. Bi ai vinh ân. Quân tồn một nhĩ.
 
Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị. Phú chất đoan thuần. Trạch chung hòa hậu. Công phân ty kiển. Hoài túc dịch chi tiểu tâm. Đức bì hành hoàng. Tán cung vi chi nhã hóa. Tố âm dung vu ký. Vãng thùy dự vấn dĩ phương lãi vị, hiệu gia sùng cơ diên tái. Bố hư vu diễn duy ái tử chi thầm vấn niên dĩ trưởng quyến niệm hành thân chi củ tích.
 
Mệnh Di Chương Linh cơ hữu tri, thứ cơ Hâm Cách. |||Sách viết thụy Hoàng quý phi Phú Sát thị làm Triết Mẫn Hoàng quý phi}}
 
 
Năm Càn Long thứ 17 ([[1752]]), ngày [[27 tháng 10]], Triết Mẫn Hoàng quý phi được an táng vào địa cung [[Dụ lăng]] tại [[Thanh Đông lăng]], [[Bắc Kinh]]. Bà là một trong 5 vị hậu phi được cùng an táng ở địa cung của Dụ lăng với Càn Long Đế, bên cạnh[[ Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu,]][[ Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu,]] [[Tuệ Hiền Hoàng quý phi]][[ Thục Gia Hoàng quý phi | và Thục Gia Hoàng quý phi]] , hưởng nhang khói an nghỉ. Thần vị của bà được thờ trong [[Long Ân điện]] (隆恩殿) của Dụ lăng,thuộc phía Tây Noãn các, phía Đông của thần vị Tuệ Hiền Hoàng quý phi, còn phía Tây là Thục Gia Hoàng quý phi.
 
==Xem thêm==