Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 44:
Vùng văn hóa Đông Nam Á như [[Miến Điện]], [[Thái Lan]] cùng [[Campuchia]] đều có ngôn ngữ bản địa mạnh, việc gia phong vị hiệu không chỉ thay đổi theo từng quốc gia mà là từng triều đại của mỗi quốc gia. Nhìn chung các người vợ của Quốc vương đều xuất thân từ vương thất, dù từng là Vương hậu hay chưa, sau khi có con trai là Tân vương kế nhiệm liền sẽ có tôn hiệu đặc thù.
 
Xét ví dụ về trường hợp vương thất Thái Lan, có rất nhiều cấp bậc dành cho Vương hậu, ngoài Chính hậu còn có Thứ hậu, các Vương phi chính thức có địa vị cao và Thứ phi cùng Ngự thiếp có địa vị thấp hầu được quy định rõ ràng. Vương hậu [[Saovabha Phongsri]], bà từng là 「''"Somdet Phra Nang Chao '''Saovabha Phongsri''' Phra Boromma Rajini Nat"''; สมเด็จพระนางเจ้าเสาวภาผ่องศรี พระบรมราชินีนาถ」, sau khi con trai kế nhiệm liền được trở về danh hiệu của các Vương nữ công chúa gọi thành ''"Somdet Phra"'' (สมเด็จพระ) tương đương kính xưng ''[[Royal Highness]]'', kèm tên gọi và danh hiệu 「'''Borommarachini'''; พระบรมราชชนนี」 có nghĩa tương đương ''"Vương mẫu bệ hạ"'' hay ''"Đức bà Vương mẫu"'', khẳng định địa vị mẹ của Quốc vương. Nếu không phải Vương hậu mà là Vương phi có con trai kế thừa Vương vị, như trường hợp của [[Srinagarindra]], thì bà sẽ được dâng tôn hiệu 「'''Borommaratchachonnani'''; บรมราชชนนี」.
 
== Nhân vật đáng chú ý ==