Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Turkmen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 32:
{{Main|Turkmen alphabet}}Tiếng Turkmen viết hình thành vào thế kỷ 13 hay 14.<ref><nowiki>Languages of the peoples of the Russian Federation and neigboring states (in Russian), Vol.3; 2005. Nauka (Science). p. 138}}</nowiki></ref> Trong thời kỳ này, chữ cái Ả rập được dùng để viết. Rồi trong thế kỷ 18, có nguồn văn học tiếng Turkmen phong phú. Đồng thời, tỷ lệ biết chữ của dân cư bằng tiếng bản địa vẫn còn ở mức độ thấp; phát hành sách bị giới hạn nghiêm ngặt, và sách in đầu tiên bằng tiếng Turkmen chỉ xuất hiện vào năm 1913, trong khi tờ báo đầu tiên ("Báo bản ngữ Ngoại Caspia") in năm 1914.<ref>Isaev M. M. ''Language construction in USSR''. 1979. Nauka (Science). p. 352</ref>
 
Chữ Ả rập được điều chình cho đặc điểm ngữ âm của những ngôn ngữ Turk. Như vậy nó không có dấu hiệu cần thiết cho những âm đặc biệt tiếngTurkmentiếng Turkmen, và đồng thời có nhiều chữ cái để gọi những âm Ả rập mà không có trong tiếng Turkmen.
 
Trong những năm đầu sau khi Liên bang Xô viết giải thể, bảng chữ cái Ả rập của người Turkmen [[USSR]] được cải cách hai lần, năm 1922 và 1925. Trong suốt công cuộc cải cách, những chứ cái mang dấu phụ được chêm vào để biểu đạt âm TurkicTurk; và những chữ cái bị bỏ cho những âm không có trong ngôn ngữ Turkmen.<ref>Chariyarov B. ''Issues of improvement of the alphabets of Turkic languages of USSR''. 1972. Nauka (Science) pp. 149-156</ref>
 
Người Turkmen ở Afghanistan và Iran tiếp tục dùng chữ Ả rập.<ref><nowiki>Languages of the peoples of the Russian Federation and neigboring states (in Russian), Vol.3; 2005. Nauka (Science). p. 138}}</nowiki></ref>