Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội thao quân sự quốc tế 2015”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.6292719 using AWB |
Bổ sung các thông tin cho sự kiện thể thao quân sự |
||
Dòng 21:
}}
'''Hội thao quân sự quốc tế 2015''' ({{lang-en|2019 International Army Games}}), chính thức được gọi là '''Hội thao quân sự quốc tế lần thứ nhất'''
Ngày 1 tháng 8 năm 2015, lễ khai mạc Hội thao quân sự quốc tế lần thứ nhất chính thức diễn ra và được tổ chức tại thao trường [[Alabino]] ([[Moskva]]). Các cuộc thi quốc tế được tổ chức từ ngày 1 đến ngày 15 tháng 8 năm 2015 tại 11 khu vực huấn luyện quân sự nằm trong ba quân khu của Nga. Sự kiện bao gồm 14 cuộc thi huấn luyện diễn ra trên thực địa, trên biển và trên không.<ref>[http://function.mil.ru/news_page/country/more.htm?id=12041237%40cmsArticle Армейские международные игры: Министерство обороны Российской Федерации]</ref>
Sự kiện có sự tham dự của 57 đội đại diện cho 17 quốc gia ([[Ai Cập]], [[Angola]], [[Armenia]], [[Azerbaijan]], [[Ấn Độ]], [[Belarus]], [[Kazakhstan]], [[Kuwait]], [[Kyrgyzstan]], [[Mông Cổ]], [[Nga]], [[Nicaragua]], [[Pakistan]], [[Serbia]], [[Tajikistan]], [[Trung Quốc]], [[Venezuela]]).<ref>{{chú thích web|url=http://mil.ru/files/files/armygames/uchastniki.html|title=Армейские международные игры 2015|author=|date=|work=|publisher=}}</ref> Nhiều quan sát viên đến từ 16 quốc gia khác nhau cũng tham dự. Các đội tham gia lớn nhất, ngoài trừ đội chủ nhà Nga, đến từ Trung Quốc và Belarus. Quân đội Trung Quốc tham gia 12 cuộc thi, trong khi đó quân đội Belarus tham gia 9 cuộc thi.<ref name="by" /> Tổng cộng
Lễ bế mạc Hội thao quân sự quốc tế lần thứ nhất diễn ra tại Alabino vào ngày 15 tháng 8 năm 2015, cùng thời điểm với chặng cuối cùng của cuộc thi [[Tank biathlon]].
Dòng 62:
== Danh sách các cuộc thi ==
=== Tank biathlon ===
[[Tập_tin:Army_games_emblemе_tanks.svg|trái|nhỏ|
Các đội thi đến từ 13 quốc gia khác nhau tham dự cuộc thi [[Tank biathlon]] được tổ chức tại thao trường Alabino, bao gồm: [[Angola]], [[Armenia]], [[Ấn Độ]], [[Kazakhstan]], [[Kuwait]], [[Kyrgyzstan]], [[Mông Cổ]], [[Nga]], [[Nicaragua]], [[Serbia]], [[Tajikistan]], [[Trung Quốc]], [[Venezuela]].<ref name="tech_i_voor_2015_09_tank_biatlon">{{статья|автор=|заглавие=Танковый биатлон|ссылка=|язык=русский|издание=Техника и вооружение вчера, сегодня, завтра|тип=журнал|год=2015|месяц=сентябрь|число=|том=|номер=09|страницы=15—18|doi=|issn=}}</ref>
Dòng 74:
=== Clear skies ===
Cuộc thi được tổ chức tại sân tập Yeisk trên bờ [[biển Azov]].<ref name="tass1">{{chú thích web|url=http://tass.ru/armiya-i-opk/2175495|title=Судья: конкурс "Мастера противовоздушного боя" доказал универсальность российского оружия|author=|date
=== Artillery fire masters ===
Dòng 84:
Tất cả các đội thi (trừ Belarus và Trung Quốc) đều sử dụng súng cối [[2S12 Sani|2S12 "Sani"]] và vận chuyển bằng xe tải quân sự [[Ural-4320|Ural-43206]]. Đội Belarus thực hiện vận chuyển súng cối trên xe Volat (MZKT-500200) được sản xuất bởi [[MZKT]]. Đội Trung Quốc thực hiện vận chuyển súng cối trên xe [[PLL-05]].
Theo kết quả thi đấu, đội Nga giành vị trí thứ nhất, đội Trung Quốc giành vị trí thứ hai và đội Belarus giành vị trí thứ ba.<ref name="by" /><ref>{{chú thích web|url=http://www.saroblnews.ru/news-archive/i50040-rossiiskie-voennye-pobedili-v-konkurse-mast|title=Российские военные победили в конкурсе "Мастер артиллерийского огня - 2015"|author=|date
<gallery mode="packed">
File:Masters of artillery fire 07.jpg|Đơn vị pháo binh của đội Angola tham gia thi đấu
Dòng 93:
=== Aviadarts ===
[[Tập_tin:Army_games_emblem_air.svg|trái|nhỏ|
Cuộc thi được tổ chức tại sân tập Dubrovichi ở tỉnh [[Ryazan (tỉnh)|Ryazan]]. Các quốc gia tham dự gồm [[Belarus]], [[Kazakhstan]], [[Trung Quốc]] và [[Nga]]. Tổng cộng có hơn 100 phi công đã
=== Open water ===
Hàng 100 ⟶ 101:
=== Safe route ===
[[Tập_tin:Army_games_emblemе_the_safe_route.svg|trái|nhỏ|
Cuộc thi lần đầu tiên được tổ chức trong khuôn khổ các sự kiện thể thao quân sự, mục đích của cuộc thi là xác định những người xuất sắc nhất trong các đơn vị [[công binh]] rà phá bom mìn.<ref>{{chú thích web|url=http://petersburggirls.com/articles/bezopasniy-marshrut-prizeri-iz-zvo-s-shtabom-v-sankt-peterburge/|title=«Безопасный маршрут» — призёры из ЗВО (с штабом в Санкт-Петербурге)|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160304130158/http://petersburggirls.com/articles/bezopasniy-marshrut-prizeri-iz-zvo-s-shtabom-v-sankt-peterburge/|archivedate
<gallery mode="packed">
File:ИМР-2 - Предварительное прохождение конкурса «Безопасный маршрут» командами-участницами Армейских международных игр-2015 02.jpg|[[IMR-2]] trong đoạn đầu của phạm vi thi đấu
Hàng 121 ⟶ 122:
=== Field Kitchen ===
Các đầu bếp và chuyên gia từ một số quốc gia đã tranh tài trong cuộc thi này.
== Bảng xếp hạng huy chương ==
* Vị trí thứ nhất là đội [[Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga]] - 445 huy chương vàng và 11 huy chương bạc.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rg.ru/2015/08/17/igry.html|title=Игры: победный салют|author=|date = ngày 16 tháng 8 năm 2015 |work=|publisher=|
* Vị trí thứ hai là đội [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc]] - 12 huy chương vàng, 340 huy chương bạc và 35 huy chương đồng.
* Vị trí thứ ba là đội tuyển Belarus - 3 huy chương vàng, 50 huy chương bạc và 249 huy chương đồng.<ref name="by">{{chú thích web|url=http://news.tut.by/society/460511.html|title=Беларусь вошла в тройку лидеров по итогам первых Международных армейских игр|author=|date = ngày 16 tháng 8 năm 2015 |work=|publisher=|
== Tham khảo ==
|