Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Albert Nguyễn Cao”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: {{flag → {{lá cờ, Bộ tư lệnh → Bộ Tư lệnh (3) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 50:
|trưởng viên chức 6= -Trung tá
|tiền nhiệm 6= -Trung tá Lê Quang Liêm
|kế nhiệm 6= -Trung tá [[Nguyễn Văn Minh (trung tướng Việt Nam Cộng hòaVNCH)|Nguyễn Văn Minh]]
|địa hạt 6= Đệ ngũ Quân khu
 
Dòng 66:
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|vợ= Nguyễn Thị ThanhThịnh
|học vấn= Tú tài toàn phần Pháp
|học trường= -Trường Trung học Phổ thông Pháp ngữ Lycée [[Alexandre Yersin|Yersin]], [[Đà Lạt]]<br>-[[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]]
|quê quán= Nam Kỳ
 
Dòng 85:
}}
 
'''Nguyễn Cao''' ([[1925]] - [[1998]]) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa|Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Liên quân do Chính phủ Quốc gia Việt Nam với sự hỗ trợ của [[Quân đội Pháp]], mở ra ở Trung phần, sau dời về Nam Cao nguyên Trung phần. Trong thời gian tại ngũ, ông chỉ phục vụ đơn vị [[Bộ binh]] một thời gian ngắn, sau đó chuyển sang lĩnh vực bàn giấy nên ông được mệnh danh là một vị tướng văn phòng. Tuy nhiên cuộc đời binh nghiệp của ông chỉ tồn tại có 15 năm.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Dòng 94:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 10 năm 1955, sau khi Chính thể của nền [[Đệ nhất Cộng hòa]] ra đời, đồng thời Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được chuyển sang phục vụ cơ cấu mới này. Quan điểm và lập trường của Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] là không thân Pháp và không thích những quân nhân mang Quốc tịch Pháp. Do đó, ông từ bỏ Quốc tịch Pháp và hồi tịch Quốc tịch Viêt Nam. Giữa tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm. Tháng 10 năm 1958, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được củ làm Trưởng phòng trong Bộ Tư lệnh Đệ nhất Quân khu.<ref>Đệ nhất Quân khu là tiền thân của Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật sau này.</ref> Đầu năm 1960, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng tỉnh [[An Giang]] thay thế Trung tá [[Lê Quang Liêm (Trung tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Lê Quang Liêm]]<ref>Trung tá Lê Quang Liêm về sau giải ngũ cùng cấp</ref>. Đầu năm 1962, ông được giao nhiệm vụ mới làm Tổng quản trị Khu dinh điền ở Cao nguyên Trung phần sau khi bàn giao chức vụ tỉnh trưởng An Giang lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Minh (trung tướng Việt Nam Cộng hòaVNCH)|Nguyễn Văn Minh]]. Đầu năm 1963, ông chuyển về Bộ Tư lệnh Quân đoàn II và Vùng 2 chiến thuật, được cử giữ chức vụ phụ tá cho Thiếu tướng [[Nguyễn Khánh]] đương nhiệm Tư lệnh Quân đoàn.
 
Sau cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính 1963]]. Ngày 12 tháng 11 năm 1963, ông được [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]] thăng cấp [[Đại tá]] và được giữ chức vụ Tổng ủy trưởng Phủ Tổng ủy Tân sinh Nông thôn.
Dòng 108:
 
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Nguyễn Thị ThanhThịnh
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại: Sinh 1925]]
[[Thể loại: Mất 1998]]
[[Thể loại: Thiếu tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Người Sóc Trăng]]
[[Thể loại: Người Pháp gốc Việt]]