Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Turkmen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
xóa hết tất cả đoạn dịch máy
Dòng 20:
 
Có 4 triệu người nói ngôn ngữ này ở [[Turkmenistan]], 700.000 người nói ở đông bắc [[Afghanistan]] và 1.400.000 người nói ở đông bắc [[Iran]].<ref name="NE">[[Nationalencyklopedin]] "Världens 100 största språk 2007" The World's 100 Largest Languages in 2007</ref><ref>Nhóm "người Turkmen Iraq" thực tế nói tiếng Nam Azeri và không phải tất cả các bộ lạc được gọi là "Turkmen" ở đông bắc Iran nói tiếng Turkmen; nhiều người nói [[tiếng Turkic Khorasani]].</ref>
 
== Phân loại ==
[[Tập_tin:Oghuz_languages.PNG|nhỏ|Areas where modern Oghuz languages are spoken]]
Tiếng Turkmen là một thành viên của nhánh Đông Oghuz thuốc ngữ hệ Turk; họ hàng gần gũi nhất là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và tiếng Azerbaijan, mà nó chia sẻ mức độ hiểu lẫn nhau tương đối cao
 
Tiếng Turkmen có hài hòa nguyên âm, chắp dính và không có giới ngữ pháp. Trật tự cấu trúc là Chủ-Tân-Động (SOV).
 
Tiếng Turkmen viết ngày nay dựa trên phương ngữ Tekke. Những phương ngữ khác là Nohurly, Ýomud, Änewli, Hasarly, Nerezim, Gökleň, Salyr, Saryk, Ärsary và Çowdur. Phương ngữ Nga là Trukhmen. Phương ngữ Teke dialect đôi khi (đặc biệt ở [[Afghanistan]]) được gọi là "Chagatai", nhưng như tất cả phương ngữ Turkmen khác, nó chỉ phản ánh một số lượng nhỏ ảnh hưởng tiếng [[Chagatai language|Chagatai]].
 
== Hệ thống viết ==
{{Main|Turkmen alphabet}}Tiếng Turkmen viết hình thành vào thế kỷ 13 hay 14.<ref><nowiki>Languages of the peoples of the Russian Federation and neigboring states (in Russian), Vol.3; 2005. Nauka (Science). p. 138}}</nowiki></ref> Trong thời kỳ này, chữ cái Ả rập được dùng để viết. Rồi trong thế kỷ 18, có nguồn văn học tiếng Turkmen phong phú. Đồng thời, tỷ lệ biết chữ của dân cư bằng tiếng bản địa vẫn còn ở mức độ thấp; phát hành sách bị giới hạn nghiêm ngặt, và sách in đầu tiên bằng tiếng Turkmen chỉ xuất hiện vào năm 1913, trong khi tờ báo đầu tiên ("Báo bản ngữ Ngoại Caspia") in năm 1914.<ref>Isaev M. M. ''Language construction in USSR''. 1979. Nauka (Science). p. 352</ref>
 
Chữ Ả rập được điều chình cho đặc điểm ngữ âm của những ngôn ngữ Turk. Như vậy nó không có dấu hiệu cần thiết cho những âm đặc biệt tiếng Turkmen, và đồng thời có nhiều chữ cái để gọi những âm Ả rập mà không có trong tiếng Turkmen.
 
Trong những năm đầu sau khi Liên bang Xô viết giải thể, bảng chữ cái Ả rập của người Turkmen đã từng được cải cách hai lần, năm 1922 và 1925. Trong suốt công cuộc cải cách, những chứ cái mang dấu phụ được chêm vào để biểu đạt âm Turk; và những chữ cái bị bỏ cho những âm không có trong ngôn ngữ Turkmen.<ref>Chariyarov B. ''Issues of improvement of the alphabets of Turkic languages of USSR''. 1972. Nauka (Science) pp. 149-156</ref>
 
Người Turkmen ở Afghanistan và Iran tiếp tục dùng chữ Ả rập.<ref><nowiki>Languages of the peoples of the Russian Federation and neigboring states (in Russian), Vol.3; 2005. Nauka (Science). p. 138}}</nowiki></ref>
 
Tháng Một năm 1925, trên trang báo cộng hòa "Türkmenistan", vấn đề chuyển sang chữ Latin được gợi lên. Sau Đại hội Liên hiệp toàn Turk ở [[Baku]] (tháng Hai-tháng Ba năm 1926), Hội đồng Hàn lâm Quốc gia dưới Bộ giáo dục nhân dân [[Turkmen SSR|Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Turkmenistan]] phát triển một phác thảo bảng chữ cái mới. Ngày 3 tháng Một năm 1928, bảng chữ cái Latin đã được Ủy ban Hành pháp Trung ương Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Turkmenistan phê chuẩn.
 
Cuối những năm thập niên 1930, quá trình Cyril hóa chữ viết bắt đầu trên khắp Liên bang Xô viết. Tháng Một năm 1939, tờ báo "Sowet Türkmenistany" công bố lá từ những giáo viên ở [[Ashgabat]] và vùng [[Ahal Welayaty|Ashgabat]] với sáng kiến thay thế chữ Latin Turkmen bằng chữ Cyril. Đoàn chủ tịch Xô viết tôi cao Turkmenistan chỉ thị Viện nghiên cứu Ngôn ngữ và Văn học phác thảo một bảng chữ cái mới. Giáo viên Viện Sư phạm Ashgabat và công nhân ngành in cũng tham gia vào quá trình phát triển hệ thống viết mới. Tháng Tư năm 1940, bảng chữ cái phác thảo đã được công bố.
 
Tháng Năm năm 1940, Hội đồng nhân dân Xô viết Turkmenistan thông qua nghị quyết về chuyển đổi bảng chứ cái cho mọi cơ quan công quyền từ ngày 1 tháng Bảy năm 1940 và bắt đầu dạy bảng chữ cái mới trong trường học từ ngày 1 tháng Chín cùng năm.<ref>Chariyarov B. ''Issues of improvement of the alphabets of Turkic languages of USSR''. 1972. Nauka (Science) pp. 149-156</ref>
 
Sau khi Liên bang Xô viết giải thế, tháng Một năm 1993, một cuộc họp tổ chức tại [[Academy of Sciences of Turkmenistan|Viện hàn lâm Khoa học Turkmenistan]] về thay thế chữ Cyril bằng Latin, tại đó một ủy ban đã được thành lập nhằm phát triển bảng chữ cái.Vào tháng Một, phiên bản bảng chữ cái mới công bố trên báo chí. Ngày 12 tháng Tư năm 1993, Mejlis Turkmenistan phê chuẩn sắc lệnh tổng thống về bảng chữ cái.<ref>Soyegov, M. [http://www.akademikbakis.org/eskisite/35/22.pdf ''New Turkmen Alphabet: several questions on its development and adoption'']</ref>
 
== Ngữ pháp ==
{{Main|Ngữ pháp tiếng Turkmen}}Tiếng Turkmen là một ngôn ngữ rất chắp dính, trong đó phần nhiều yếu tố ngữ pháp biểu đạt bằng những hậu tố thêm vào danh từ và động từ. Nó rất quy tắc so với nhiều ngôn ngữ khác không thuộc nhóm Turk. Ví dụ, obalardan "từ những ngôi làng" có thể được phân tích là oba "ngôi làng", -lar (hậu tố số nhiều), -dan (ly cách, nghĩa là "từ"); alýaryn "tôi đang lấy" vì al "lấy", -ýar (hậu tố thì hiện tại tiếp diễn), -yn (hậu tố ngôi thứ nhất số ít).
 
Một đặc điểm nữa của tiếng Turkmen là hài hòa nguyên âm. Phần lớn hậu tố có hai hoặc bốn dạng khác nhau, lựa chọn cái nào phụ thuộc vào nguyên âm của gốc từ hay hậu tố đứng trước: ví dụ, Dạng ly cách của 'obalar' là 'obalardan' "từ những ngôi làng" nhưng, ly cách của 'itler' "những con chó" là 'itlerden' "từ những con chó".
 
== Văn học ==
[[Tập_tin:TM-2006-1000manat-Magtymguly2-b.png|nhỏ|200x200px|[[Magtymguly Pyragy]] trên tiền xu kỷ niệm Turkmenistan]]
{{Main|Turkmen literature}}Văn học tiếng Turkmen gồm những thơ truyền miệng văn tự viết trong Cổ [[Oghuz languages|Oghuz Turkic]] và những ngôn ngữ Turkmen. Người Turkmen là hậu duệ trực tiếp của [[Oghuz Turks|người Turk Oghuz]], là tộc người Turk nói ngôn ngữ nhánh Oghuz ngữ hệ Turk.
 
Phát triển văn học Turkmen thời kỳ đầu liên hệ mật thiết với người Turk Oghuz.<ref name="Johanson 2006">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=F2SRqDzB50wC&pg=PA111|title=Concise Encyclopedia of Languages of the World|last=Johanson|first=L.|date=6 April 2010|publisher=[[Elsevier]]|isbn=978-0-08-087775-4|editor-last1=Brown|editor-first1=Keith|pages=110–113|editor-last2=Ogilvie|editor-first2=Sarah|via=Google Books}}</ref> Người Turkmen có tuyên bố chung với một số lượng lớn tác phẩm văn học viết bằng tiếng Oghuz Cổ và Ba Tư (bởi người [[Seljuks|Seljuk]] thế kỷ 11-12) với những tộc người gốc Turk Oghuz khác, chủ yếu là người [[Azerbaijan]] và Thổ Nhĩ Kỳ. Những tác phẩm này bao gồm, chứ không chỉ giới hạn với [[Book of Dede Korkut|Sách của ông Kokut]], [[Koroglu|Gorogly]], [[Layla and Majnun|Layla và chàng điên]], [[Yusuf Zulaikha]] và những tác phẩm khác.<ref>{{cite book|title=Ancient Turkmen Literature, the Middle Ages (X-XVII centuries) (in Turkmen)|last1=Akatov|first1=Bayram|date=2010|publisher=Turkmen State Pedagogical Insitute, Ministry of Education of Turkmenistan|location=Turkmenabat|pages=29, 39, 198, 231}}</ref>
 
Có sự nhất trí chung lại cho rằng văn học Turkmen khác biệt hiện đại bắt nguốn vào thế kỳ 18 với thơ ca của [[Magtymguly Pyragy]], người được xem là cha đẻ của văn học Turkmen hiện đại.<ref>{{cite web|url=https://asian-recipe.com/turkmenistan-culture-3481|title=Turkmenistan Culture|website=Asian recipe}}</ref><ref>{{cite book|title=Music of Central Asia|last1=Levin|first1=Theodore|last2=Daukeyeva|first2=Saida|last3=Kochumkulova|first3=Elmira|date=2016|publisher=Indiana University press|isbn=978-0-253-01751-2|page=128}}</ref> Những nhà thơ Turkmen nổi bật khác thời ấy là [[Döwletmämmet Azady]] (cha của Magtymguly), Nurmuhammet Andalyp, Abdylla Şabende, Şeýdaýy, Mahmyt Gaýyby và Gurbanally Magrupy.<ref>{{cite web|url=http://www.turkmenkultur.com/menu/ml/t8/andalyp.html|title=Nurmuhammet Andalyp|website=Dunya Turkmenleri}}</ref>
 
== Từ vựng ==
 
=== Số ===
{| class="wikitable"
!Số
!Tiếng Turkmen
!Số
!Tiếng Turkmen
|-
|0
|nol
|10
|on
|-
|1
|bir
|20
|ýigrimi
|-
|2
|iki
|30
|otuz
|-
|3
|üç
|40
|kyrk
|-
|4
|dört
|50
|elli
|-
|5
|bäş
|60
|altmyş
|-
|6
|alty
|70
|ýetmiş
|-
|7
|ýedi
|80
|segsen
|-
|8
|sekiz
|90
|togsan
|-
|9
|dokuz
|100
|ýüz
|-
|
|
|1000
|müň
|}
Lưu ý: Số được thành lập y như những ngôn ngữ Turk khác, như tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Vì thế, mười một (11) là "on bir" (mười-một). Hai nghìn mười bảy (2017) là "iki müň on ýedi" (hai-nghìn-mười-bảy).
 
=== Màu sắc ===
{| class="wikitable"
!Tiếng Việt
!Tiếng Turkmen
|-
|đen
|gara
|-
|xanh da trời
|gök
|-
|nâu
|goňur, mele
|-
|xám
|çal
|-
|xanh lá cây
|ýaşyl
|-
|cam
|narynç, mämişi
|-
|hồng
|gülgün
|-
|tím
|benewşe, melewşe
|-
|đỏ
|gyzyl
|-
|trắng
|ak
|-
|vàng
|sary
|}
 
=== Thành ngữ cơ bản ===
{| class="wikitable"
!Tiếng Việt
!Tiếng Turkmen
|-
|có
|hawa
|-
|không
|ýok
|-
|tạm biệt
|sag boluň, hoş
|-
|buổi sáng tốt lành
|ertiriňiz haýyrly bolsun
|-
|buổi tối tốt lành
|agşamyňyz haýyrly bolsun
|-
|chúc ngủ ngon
|gijäňiz rahat bolsun
|-
|làm ơn
|haýyş, -aý/-äý {{efn|''-aý/-äý'' are verb suffixes, which can be seen in "Maňa ber'''äý'''!" (please give it to me).}}
|-
|cảm ơn bạn
|sag boluň
|-
|Bạn có nói tiếng Việt không?
|Siz wýetnamça gürläp bilýärsiňizmi?
|-
|Tôi không nói tiếng Turkmen
|Men türkmençe gürlämok
|-
|Này nghĩa là gì?
|Bu nämäni aňladýar?
|}
 
== "Türkmeniň" ==
"Türkmeniň" là một ví dụ tuyệt vời về tiếng Turkmen. Nó là bài thơ nổi tiếng nhất trong giới người Turkmen, do Magtymguly soạn. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của miền đất Turkmen, tán dương lòng can đảm và tinh thần dân tộc Turkmen, và kêu gọi đoàn kết tất cả người Turkmen.
 
Sau đây là bài thơ "Türkmeniň" của Magtymguly với văn bản chuyển tự Latin, ngược lại ngôn ngữ gốc được gìn giữ. Cột thứ hai là bản dịch tiếng Thổ Nhĩ Kỳ của bài thơ, trong khi cột thứ ba là bản dịch tiếng Việt.{{col-begin}}{{col-break}}
<poem>
Jeýhun bilen bahry-Hazar arasy,
Çöl üstünden öwser ýeli türkmeniň;
Gül-gunçasy – gara gözüm garasy,
Gara dagdan iner sili türkmeniň.
 
Hak sylamyş bardyr onuň saýasy,
Çyrpynşar çölünde neri, maýasy,
Reňbe-reň gül açar ýaşyl ýaýlasy,
Gark bolmuş reýhana çöli türkmeniň.
Al-ýaşyl bürenip çykar perisi,
Kükeýip bark urar anbaryň ysy,
Beg, töre, aksakal ýurduň eýesi,
Küren tutar gözel ili türkmeniň.
Ol merdiň ogludyr, mertdir pederi,
Görogly gardaşy, serhoşdyr seri,
Dagda, düzde kowsa, saýýatlar, diri
Ala bilmez, ýolbars ogly türkmeniň.
Köňüller, ýürekler bir bolup başlar,
Tartsa ýygyn, erär topraklar-daşlar,
Bir suprada taýýar kylynsa aşlar,
Göteriler ol ykbaly türkmeniň.
Köňül howalanar ata çykanda,
Daglar lagla döner gyýa bakanda,
Bal getirer, joşup derýa akanda,
Bent tutdurmaz, gelse sili türkmeniň.
Gapyl galmaz, döwüş güni har olmaz,
Gargyşa, nazara giriftar olmaz,
Bilbilden aýrylyp, solup, saralmaz,
Daýym anbar saçar güli türkmeniň.
Tireler gardaşdyr, urug ýarydyr,
Ykballar ters gelmez hakyň nurudyr,
Mertler ata çyksa, söweş sarydyr,
Ýow üstüne ýörär ýoly türkmeniň.
Serhoş bolup çykar, jiger daglanmaz,
Daşlary syndyrar, ýoly baglanmaz,
Gözüm gaýra düşmez köňül eglenmez,
Magtymguly – sözlär tili türkmeniň.</poem>
 
{{col-break}}
<poem>
Ceyhun ile Bahr-ı Hazar arası,
Çöl üstünden eser yeli Türkmen'in.
Gül goncası kara gözüm karası,
Kara dağdan iner seli Türkmen'in.
 
Hak sıylamış vardır onun sayesi,
Çırpınışır çölünde eri, dişisi.
Rengarenk gül açar yeşil yaylası,
Gark olmuş reyhana çölü Türkmen'in.
 
Al yeşil bürünüp çıkar perisi
Kükeyip bark vurup amberin isi,
Bey, töre, aksakal yurdun iyesi,
Küren tutar güzel ili Türkmen'in.
 
O merdin oğludur, merttir pederi,
Köroğlu kardeşi, sarhoştur seri,
Dağda, düzde kovsa avcılar diri
Alamaz arslan oğlu Türkmen'in.
 
Gönüller, yürekler bir olup başlar,
Tartsa yığın erir topraklar, taşlar,
Bir sofrada hazır kılınsa aşlar,
Götürülür o ikbali Türkmen'in.
 
Gönül havalanır ata çıkanda,
Dağlar la'le döner dönüp bakanda,
Bal getirir coşup derya akanda,
Bent vurdurmaz, gelse, seli Türkmen'in.
 
Gafil kalmaz dövüş günü har olmaz,
Kargışa, nazara giriftar olmaz,
Bülbülden ayrılıp, solup sararmaz,
Daim amber saçar, gülü Türkmen'in.
 
Tireler kardeştir, uruk yaridir,
Ikballer ters gelmez, Hakk'ın nurudur,
Mertler ata çıksa savaş yarıdır,
Yağı üstüne yürür yolu Türkmen'in.
 
Sarhoş olup çıkar ciğer dağlanmaz,
Taşları parçalar, yolu bağlanmaz,
Gözüm gayre düşmez, gönül eğlenmez,
Mahtumkulu söyler dili Türkmen'in<ref>.{{cite book |last1=Gudar |first1=Nurcan Oznal |title=Mahtumkulu Guldeste |date=2016 |publisher=Salon Yayinlari |location=Istanbul |isbn=978-605-9831-48-2 |pages=24–25}}</ref></poem>
 
{{col-break}}
 
Giữa dòng sông Amu và biển Lý Hải,
 
Cơn gió người Turkmen đưa từ sa mạc
 
Chồi hoa- màu đen thẫm con mắt tôi
 
Từ những dãy núi tối tăm, xuất hiện dòng lũ người Turkmen.
 
Đấng Toàn Năng ban phước cho miền đất này.
 
Bóng dáng người ấy đang hiện diện.
 
Một cơn bão cát trên sa mạc, một con lạc đà trắng,
 
Màu sắc chồng màu sắc những bông hoa trên bình nguyên xanh,
 
Sa mạc Turkmen chìm ngập húng tây.
 
Người phụ nữ xinh đẹp sẽ xuất hiện bao trùm bằng màu xanh,
 
Hương vị hổ phách tỏa khắp,
 
Bey, hỡi ngài, lão Râu Trắng chính người sở hữu căn lều.
 
Miền đất tươi đẹp người Turkmen bắt ngựa non.
 
Ông ấy là đứa con dũng cảm, cha ông can đảm,
 
Görogly là anh em ông ấy, xay xỉn trong cái đầu,
 
Nếu những gã thợ săn đuổi theo ông trên những dãy núi và thung lũng,
 
Đứa con sư tử người Turkmen không đời nào chịu bị bắt sống.
 
Trái tim, linh hồn và ý chí hợp làm một,
 
Rằng xuyên sâu, đất và đá sẽ tan chảy
 
Rằng thức ăn đã sẵn trên bàn ăn tối
 
Sẽ khơi dậy định mệnh người Turkmen
 
Linh hồn ông sẽ bay khi cưỡi trên lưng ngựa,
 
Núi biến thành dung nham khi ông ngoái nhìn,
 
Khi con sông chảy, đem đến mật ong,
 
Những con đập sẽ không thể ngăn được dòng lũ người Turkmen.
 
Ông sẽ không tuyệt vọng, và sẽ không thua trận ngày giao chiến,
 
Ông sẽ không bị lời nguyền and quỷ dữ làm dao động,
 
Sẽ không xa rời chú chim sơn ca và ngã xuống,
 
Bông hồng Turkmen mãi nở rộ.
 
Thị tộc là huynh đệ, và bộ lạc là hảo hữu,
 
Số mệnh họ được dẫn lối bời ánh sáng của Đức Chúa Trời
 
Khi những con người dũng cảm lên ngựa, ra trận,
 
Con đường người Turkmen đi đến chỗ kẻ thù.
 
Ông sẽ xuất hiện đầy nhiệt huyết, sẽ không nản lòng,
 
Ông đên những dãy núi,
 
trên con đường không thể chặn,
 
Đôi mắt tôi sẽ không liếc rời, linh hồn không đăm chiêu,
 
Magtymguly nói ngôn ngữ của người Turkmen.
{{col-end}}
 
== Tham khảo ==