Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liên kết ion”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan |
n Đã lùi lại sửa đổi của Bangchuong (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Ngomanh123 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{unreferenced}}
[[Tập tin:NaCl-Obtención-2.svg|nhỏ|300px|Liên kết ion trong muối ăn NaCl]]
'''Liên kết ion''', hay '''liên kết điện tích''', là một [[liên kết hóa học]] có bản chất là [[lực tĩnh điện|lực hút tĩnh điện]] giữa hai ion mang [[điện tích]] trái dấu.
Liên kết ion thường là liên kết giữa các [[nguyên tử]] [[nguyên tố]] phi kim với các nguyên tử nguyên tố [[kim loại]]. Các nguyên tử [[kim loại]] (có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng) có [[độ âm điện]] nhỏ, dễ mất [[electron]] tạo ra ion dương ([[ion|cation]]). Các nguyên tử phi kim (có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện lớn, dễ nhận electron để tạo ra ion âm ([[ion|anion]]). Liên kết ion được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.
==Tính chất của hợp chất có liên kết ion==
* Các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao do liên kết ion tương đối bền vững
* Dẫn điện ở trạng thái nóng chảy và khi tan trong dung dịch, ở trạng thái rắn thường không dẫn điện.
* Cứng và dễ vỡ
* Hình thành tinh thể, có dạng rắn
* Tinh thể ion thường không màu{{Cần chú thích}}
Các ion trái dấu sẽ hút nhau với lực hút tĩnh điện để trở thành phân tử. Đó là phân tử ion và mối liên kết trong phân tử là liên kết ion
==Quy
{{tham khảo}} Quy tắc bát tử là quy tắc viết công thức e của một chất sao cho đảm bảo số e lớp ngoài cùng của cấu hình electron của mỗi nguyên tử là 8 tức đạt được cấu hình bền vững của [[khí hiếm]], nhưng cũng có vài trường hợp riêng không thể dùng được quy tắc này nguyên nhân là do các nguyên tố ở chu kì 3 trở đi đã có [[phân lớp d]], do đó có thể tạo nhiều liên kết hơn, xung quanh nguyên tử có thể có nhiều hơn 8 [[electron|e]], do đó quy tắc này không còn đúng với những nguyên tố thuộc [[chu kì]] lớn hơn 2 nữa.
*Theo sự giải thích bên trên thì quy tắc bát tử chỉ dùng được với những nguyên tố có phân lớp cuối cùng là 2p.
Vì vậy quy tắc này đúng với những nguyên tố thuộc chu kì 1 và chu kì 2.
Với quy tắc bát tử, người ta có thể giải thích một cách định tính sự hình thành các loại liên kết trong phân tử, đặc biệt là cách viết công thức cấu tạo trong các hợp chất thông thường. Vì phân tử là một hệ phức tạp nên trong nhiều trường hợp quy tắc bát tử tỏ ra không đầy đủ.{{sơ khai hóa học}}
▲== Sức mạnh của liên kết ==
== Tham khảo ==
|