Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh tế Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 305:
GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 45,7 triệu đồng/người, tương đương 2.109 USD.
 
Theo đánh giá tại các [[Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025|Đại hội Đảng cấp tỉnh 2020]] (ước tính đến hết nhiệm kỳ), xếp đầu về GRDP / người là [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] GRDP bình quân đầu người đạt 6.903 USD cao nhất cả nước, nhưng không có báo cáo tính cả dầu khí (nếu tính có thể thấp hơn ?), xếp tiếp theo là [[Quảng Ninh]] hơn 6.700 USD /người, [[Bình Dương]] 155,7 triệu đồng / người tức khoảng 6.600 USD (?), [[TP.HCM]] 6.328 USD/người, [[Bắc Ninh]] 5.900 USD/người, [[Hải Phòng]] 5.863 USD / người, [[Hà Nội]] 5.420 USD / người, [[Đồng Nai]] 5.300 USD / người, [[Vĩnh Phúc]] 105 triệu đồng/người (4.530 USD/ người ?), [[Cần Thơ]] 97,2 triệu đồng (4.186 USD / người ?), [[Thái Nguyên]] 90 triệu đồng (3.884 USD / người ?), [[Đà Nẵng]] 3.693 USD / người, [[LongHưng AnYên]] 7779,57 triệu đồng / người (3.322428 USD / người ?), [[LàoLong CaiAn]] 76,377 triệu đồng / người (32853.322 USD / người ?), [[HảiLào DươngCai]] 7476,43 triệu đồng/ người (3.2003285 USD / người ?), [[Khánh Hòa]] 73,31 triệu đồng / người (3.150 USD / người ?), [[Tây Ninh]] 3.135 USD/ người, [[Quảng Nam]] 72,4 triệu đồng / người (3.110 USD/người ?), [[Hải Dương]] 68,9 triệu đồng / người (3.020 USD / người) ... thấp nhất là [[ĐiệnBắc BiênKạn]] hơn 3840 triệu đồng / người (1.6401725 USD / người ?), [[CaoĐiện BằngBiên]] 37,2hơn 38 triệu đồng/người (1.600640 USD/ người), [[BắcCao KạnBằng]] hơn 37,2 triệu/ đồng/người (1.600 USD / người) , [[Hà Giang]] 30 triệu đồng / người (1.300 USD / người ?). Các số liệu này không phản ánh chính xác mức sống nhưng là cơ sở để so sánh sự phát triển của mỗi địa phương.
 
Các tỉnh thành tăng trưởng cao nhất nhiệm kỳ 2015-2020: [[Hải Phòng]] (14,02%/năm), [[Bắc Giang]] (14%/năm), [[Thanh Hóa]] (12,51%/năm), [[Trà Vinh]] (11,95%), [[Lai Châu]] (11,55%/năm), [[Thái Nguyên]] (11,1%/năm), [[Quảng Ninh]] (10,7%), [[Ninh Thuận]] (10,2%/năm), [[Cao Bằng]] (10,2%/năm), [[Hà Nam]] (10,1%/năm), [[Quảng Nam]] 9,53%/năm, [[Bình Dương]] (9,35%/năm), [[Kon Tum]] 9,13%/năm, [[Long An]] 9,11%/năm, [[Lào Cai]] 9,08%... Thấp nhất là [[Vĩnh Long]] 4,9%, [[Quảng Ngãi]] 4,83%, [[Đà Nẵng]] 4%/năm. Đóng góp nhiều nhất cho GDP cả nước là [[TP.HCM]] hơn 22,2% cả nước, [[Hà Nội]] hơn 16% GDP cả nước, [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] xếp ba. Đặt chỉ tiêu tăng trưởng cao nhất nhiệm kỳ tiếp theo là [[Hải Phòng]] tối thiểu 14,5%/năm, [[Bắc Giang]] 14 - 15% / năm. Chỉ tiêu GRDP/người cao nhất đến 2025 là [[Hải Phòng]] là 11.800 USD, [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] 10.370 USD, [[Quảng Ninh]] trên 10.000 USD, [[Bình Dương]] 210 - 215 triệu đồng (trên 9.200 USD ?),...
:''Xem thêm: [[Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025]]