Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triết Mẫn Hoàng quý phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Dang Thien2009 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Lò sưởi Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại |
n Đã lùi lại sửa đổi của CNBH (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Dang Thien2009 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
'''Triết Mẫn Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 哲憫皇貴妃; ??? - [[20 tháng 8]], năm [[1735]]), thuộc gia tộc [[Phú Sát thị]], [[Bát Kỳ|Chính Hoàng kỳ]] [[Bao y]], là một [[phi tần]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.▼
| tên = Triết Mẫn Hoàng quý phi
| tên gốc = 哲憫皇貴妃
Hàng 8 ⟶ 6:
| phối ngẫu = [[Thanh Cao Tông]]<br> Càn Long Hoàng đế
| con cái = [[Vĩnh Hoàng]]<br>Hoàng nhị nữ
| thông tin con cái =
| tước hiệu = [Cách cách; 格格]<br>[Triết phi; 哲妃]
| cha = [[Ông Quả Đồ]]
| mẹ =
| sinh= ?
| nơi sinh =
| mất = [[20 tháng 8]], năm [[1735]]
| nơi mất =
| ngày an táng= [[27 tháng 10]], năm [[1752]]
| nơi an táng= Địa cung của [[Thanh Dụ lăng|Dụ lăng]]
}}
▲'''Triết Mẫn Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 哲憫皇貴妃;
== Gia thế ==
Dòng 36:
Theo chỉ dụ khi Hoằng Lịch đăng cơ: [''"Chỉ có Cách cách sinh được con mới có tư cách thỉnh phong làm Trắc Phúc tấn"''], đã dẫn đến suy đoán trong thời gian Ung Chính Đế còn tại vị, Hoằng Lịch đã từng thỉnh phong một Cách cách đã sinh hạ con trai nhưng lại bị Ung Chính Đế từ chối, và Phú Sát thị là người có khả năng nhất. Về nguyên nhân này, theo nhiều suy đoán cùng biểu hiện cho thấy Ung Chính Đế đang trọng dụng [[Cao Bân]], cha của Cao thị, nên ngoài việc để lại chức Trắc Phúc tấn cho Cao thị, thì chỉ định Na Lạp thị thay thế để Phú Sát thị không thể trở thành Trắc Phúc tấn được nữa. Xét tỉ mỉ mà nói, cả Phú Sát thị và Cao thị đều là Bao y, mà Phú Sát thị vốn là người Mãn, nếu Phú Sát thị trở thành Trắc Phúc tấn thì địa vị sẽ vượt qua Cao thị - người đang được Ung Chính Đế coi trọng.
== Truy Tặng
Năm Ung Chính thứ 13 ([[1735]]), ngày [[3 tháng 7]] (âm lịch), Cách cách Phú Sát thị qua đời. Một tháng sau Bảo thân vương Hoằng Lịch đăng cơ, sử gọi là ['''Càn Long Đế'''].
Năm Càn Long ([[1736]]), vào [[tháng 10]], Càn Long Đế truy phong Cách cách [[Phú Sát thị]] thụy hiệu '''Triết phi''' (哲妃). Lúc này hậu cung chưa công bố danh phận, việc lập Đích phi Phú Sát thị làm Hoàng hậu, hay phong các phi tần khác của Càn Long Đế đều diễn ra vào năm Càn Long thứ 2 ([[1737]]). Căn cứ theo [[Thượng dụ đương]] thì Triết phi Phú Sát thị được truy tặng tước hiệu còn trước cả các phi tần khác. Điều này thể hiện vị thế rất đặc biệt của Triết phi đối với Càn Long Đế.
Nội dung ''"Sơ thứ tế văn"'' (哲妃初次祭文) của Triết phi Phú Sát thị:
{{Cquote|
赞璇宫而敷化,壼范常昭。播彤管以流芬,芳徽永谢。聿深追悼,用奠几筵。维尔哲妃富察氏,秉性端凝,持躬谨慎。矢小心而匪懈,早着贤声。期景福之方长,益勤内职。乃瑶华正茂,痛零落之遽闻。遂岁序迭,更怅音容其莫睹。馨香式荐,轸恻弥殷,于戏。稽彝典以加封,丝纶特沛。念珩璜而如昔,牲醴空陈。灵克有知,尚其歆格。
.
Tán
Duy nhĩ Triết phi Phú Sát thị
Vu hí! Kê di điển dĩ gia phong, ti luân đặc phái. Niệm hành hoàng nhi như tích, sinh lễ không trần. Linh khắc hữu tri, thượng kỳ hâm cách.|||Triết phi tế văn}}
▲Tán tuyền cung nhi phu hóa. Khổn phạm thường chiêu. Bá đồng quản dĩ lưu phân, phương huy vĩnh tạ. Duật thâm truy điệu, dụng điển cơ duyên.
▲Duy Triết phi Phú Sát thị. Bỉnh tính đoan ngưng. Trì cung cẩn thận. Thi tiểu tâm nhi phỉ giải. Tảo trứ hiền thanh. Cơ cảnh phúc chi phương trường. Ích cần nội chức. Nãi giao hóa chánh. Mậu thống linh lạc chi cự văn. Toại tuế tự điệt. Canh trướng âm dung cơ mịch đổ. Hinh hương thực trãi. Chẩn trắc di an.
Năm Càn Long thứ 10 ([[1745]]), ngày [[23 tháng 1]] (âm lịch), Càn Long Đế ra chỉ dụ phong Quý phi Cao thị làm [[Hoàng quý phi]]. Sang ngày [[24 tháng 1]] (âm lịch), một ngày trước khi Hoàng quý phi Cao thị qua đời (tức ngày [[25 tháng 1]]), Hoàng đế hạ chỉ truy phong Triết phi Phú Sát thị cùng vị Hoàng quý phi. Sang ngày [[26 tháng 1]], sau khi Hoàng quý phi Cao thị vừa mất, Càn Long Đế chính thức viết [[thụy hiệu]] cho Hoàng quý phi Phú Sát thị là '''Triết Mẫn Hoàng quý phi''' (哲憫皇貴妃), [[tháng 4]] năm đó khiển quan làm lễ sách thụy, tế cáo [[Thái miếu|Thái Miếu]] và [[Phụng Tiên điện]]<ref>皇朝文獻通考 (四庫全書本)/卷103: 十年四月甲子以乙丑冊諡慧賢皇貴妃庚午冊諡哲憫皇貴妃遣官祭告太廟後殿奉先殿</ref>. Theo [[Hồng xưng thông dụng]] (鴻稱通用), thụy hiệu ''"Triết"'' có Mãn văn là 「Getuken」, ý là ''"can tịnh"'', ''"rõ ràng"'', có liên hệ với 「Ulhisu」nghĩa là ''"thông minh"''. Về sau, lại gia thêm ''"Mẫn"'', Mãn văn là [Hairacuka」, nghĩa là ''"đáng tiếc"''.
Sách thụy văn viết rằng:
{{Cquote|
佐内治于璇宫,永怀令范。播遗徽于兰所,愈阐潜光。典备哀荣,恩均存殁。尔哲悯皇贵妃富察氏,赋质端纯,宅衷和厚。功分丝茧,怀夙夜之小心。德比珩璜,赞宫闱之雅化。溯音容于既往,垂誉问以方来。位号加崇,几筵载布,于戏。缅维爱子之忱,问年已长。眷念行身之矩,锡命弥彰。灵其有知,庶几歆格。
.
Tá nội trị vu
Nhĩ Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị
▲Tá nội trị vu tuyền cung. Vĩnh hoài lệnh phạm. Bá huy di vu lan sở dĩ. Xiển tiềm quang điểm. Bi ai vinh ân. Quân tồn một nhĩ.
▲Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị. Phú chất đoan thuần. Trạch chung hòa hậu. Công phân ty kiển. Hoài túc dịch chi tiểu tâm. Đức bì hành hoàng. Tán cung vi chi nhã hóa. Tố âm dung vu ký. Vãng thùy dự vấn dĩ phương lãi vị, hiệu gia sùng cơ diên tái. Bố hư vu diễn duy ái tử chi thầm vấn niên dĩ trưởng quyến niệm hành thân chi củ tích.
Mệnh Di Chương Linh cơ hữu tri, thứ cơ Hâm Cách. |||Sách viết thụy Hoàng quý phi Phú Sát thị làm Triết Mẫn Hoàng quý phi}} ▼
▲
Năm Càn Long thứ 17 ([[1752]]), ngày [[27 tháng 10]], Triết Mẫn Hoàng quý phi được an táng vào địa cung [[Dụ lăng]] tại [[Thanh Đông lăng]], [[Bắc Kinh]]. Bà là một trong 5 vị hậu phi được cùng an táng ở địa cung của Dụ lăng với Càn Long Đế, bên cạnh [[
==Xem thêm==
|