Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Procavia capensis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
Loài này có thân dài đến {{convert|50|cm|in|abbr=on}} và cân nặng khoảng {{convert|4|kg|lb|abbr=on}}, và một chút [[dị hình giới tính]]; con đực nặng hơn khoảng 10% so với con cái. Bộ lông dày và màu nâu xám dù màu lông khác nhau nhiều theo môi trường sinh sống.<ref>Bothma J.d.P. (1966) ''Color Variation in Hyracoidea from Southern Africa''. Journal of Mammalogy 47: 687–693.</ref>
 
Loài này hiện diện ở [[châu Phi hạ Sahara]], ngoài trừ [[lưu vực Congo]] và [[Madagascar]]. Một phân loài lớn hơn với lông dài hơn có nhiều ở A larger, longer-haired subspecies có nhiều trong các [[trầm tích]] băng ở vùng núi cao của [[núi Kenya]] {{fact|date=7-2014}}. Phân bố tiếp tục vào miền Bắc [[Algérie|Algeria]], [[Libya]] và [[Ai Cập]], [[Trung Đông]], với quần thể ở [[Israel]], [[Jordan]], [[Syria]], [[bán đảo Ả Rập]] và đông [[Thổ Nhĩ Kỳ]].<ref name=Olds>{{chú thích tạp chí |author=Olds, N., Shoshani, J.|year=1982 |title=Procavia capensis |journal=Mammalian Species |volume=171 |pages=1–7}}</ref>
Kẻ săn mồi của loài này là báo, [[rắn hổ mang Ai Cập]], [[Bitis arietans]], [[caracal]], [[chó hoang châu Phi|chó hoang]], và [[đại bàng]].<ref>Turner, M. I. M., and R. M. Watson. 1965. An introductory study on the ecology of hyrax (''Dendrohyrax brucei'' and ''Procavia johnstoni'') in the Serengeti National Park. ''E. African Wildl. J.'', 3:49-60.</ref> [[Đại bàng Verreaux]] đặc biệt là loài chuyên săn loài này.<ref name=estes>{{chú thích sách | last = Estes | first = Richard D. | title = The Safari Companion | publisher = Chelsea Green Publishing Company | year = 1999 | isbn = 1-890132-44-6 }}</ref><ref name=unwin>{{chú thích sách | last = Mike | first = Unwin | title = Southern African Wildlife | publisher = Bradt Travel Guides | year = 2003 | isbn = 1-84162-060-2 }}</ref>