Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương trình hóa học”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Thay thế nội dung Đã bị lùi lại Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Xóa trên 90% nội dung Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4141:D9F7:F889:CAAA:35B0:3455 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của AFKHaiDang
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
'''Phương trình hóa học''' (hay '''Phương trình biểu diễn phản ứng hoá học''') là một phương trình gồm có hai vế nối với nhau bởi dấu mũi tên từ trái sang phải, vế trái biểu diễn các chất tham gia phản ứng, vế phải biểu diễn các chất thu được sau phản ứng, tất cả các chất đều được viết bằng công thức hoá học của chúng và có những hệ số phù hợp đặt trước công thức hoá học đó để bảo đảm đúng [[định luật bảo toàn khối lượng]]. Phương trình hoá học được viết ra đầu tiên bởi Jean Beguin vào năm 1615
* .
 
== Cách tạo ra một phương trình hoá học ==
[[Tập tin:Cân bằng PTHH.png|thumb|Phương trình hoá học
|260x260px]]
Để có một phương trình hoá học trước hết ta phải có ''sơ đồ biểu thị phản ứng giữa các chất bằng chữ''.
 
''Ví dụ về sơ đồ:'' Khí hiđro + Khí oxi → Nước
 
'''Bước 1:''' Viết ''sơ đồ biểu thị phản ứng bằng chữ'' về ''sơ đồ biểu thị phản ứng bằng công thức hoá học'' bằng cách thay tên các chất bằng công thức hoá học đúng của chúng.
 
''Sau khi chuyển đổi:'' H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> - - - → H<sub>2</sub>O
 
'''Bước 2:''' Cân bằng số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố hoá học ở hai vế để đảm bảo [[định luật bảo toàn khối lượng]] chỉ bằng cách thêm hệ số thích hợp trước công thức hoá học của các chất.
 
Xét sơ đồ: H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> - - - → H<sub>2</sub>O
 
''Vế trái và vế phải đều có 2 nguyên tử H; nhưng vế trái có 2 nguyên tử O và vế phải chỉ có 1 nguyên tử O, vậy chúng ta sẽ tạo ra 1 nguyên tử O ở vế phải bằng cách nhân đôi phân tử H<sub>2</sub>O:''
 
H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> - - - → 2 H<sub>2</sub>O
 
''Sau khi thêm, vế trái và vế phải đều có 2 nguyên tử O; nhưng vế trái có 2 nguyên tử H và vế phải có tới 4 nguyên tử H, vậy chúng ta sẽ tạo ra 2 nguyên tử H ở vế trái bằng cách nhân đôi phân tử H<sub>2</sub>O''
 
2 H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> - - - → 2 H<sub>2</sub>O
 
''Sau khi thêm, vế trái và vế phải đều có 4 nguyên tử H và cũng đều có 2 nguyên tử O, vậy chúng ta đã cân bằng xong số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố hoá học ở hai vế.''
 
'''Bước 3:''' Sau khi cân bằng xong, ta chỉ cần thay dấu mũi tên nét đứt bằng dấu mũi tên nét liền nối giữa hai vế.
 
2 H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> → 2 H<sub>2</sub>O
 
'''QUY TẮC KHI LẬP PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC:'''
 
* Chất tham gia luôn được đặt ở vế trái, chất thu được luôn đặt ở vế phải, mũi tên theo hướng trái – phải. Không được đảo chiều các vế.
* Chỉ được phép thêm hệ số là số nguyên dương hoặc [[biểu thức đại số]] có [[hằng số]], tham số là số nguyên dương; không được thay đổi [[Công thức hóa học|công thức hoá học]] của chất.
* Nếu hệ số thích hợp của chất bằng 1, ta không viết gì thêm trước công thức hoá học của chất đó.
 
== Công dụng của phương trình hoá học ==
Phương trình hóa học cho biết tỉ lệ số nguyên tử, phân tử giữa các chất trong một phản ứng. Từ đó ta có thể tính được khối lượng hay số mol của các chất khi biết khối lượng hay số mol của một chất có trong phản ứng.
 
Xét phương trình hoá học: 2 H<sub>2</sub> +O<sub>2</sub> → 2 H<sub>2</sub>O
 
* Tỉ lệ số nguyên tử, phân tử có trong mỗi chất: Số phân tử H<sub>2</sub>: Số phân tử O<sub>2</sub>: Số phân tử H<sub>2</sub>O = 2: 1: 2
* Nếu sau phản ứng thu được 2&nbsp;kg nước, ta sẽ biết khối lượng của khí hiđro tham gia, qua các công thức chuyển đổi, ta sẽ tính được bằng 0,(2) kg và khí oxi là 1,(7) kg.
 
<br />