Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Âm thanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hieutay (thảo luận | đóng góp)
Hieutay (thảo luận | đóng góp)
Dòng 91:
[[Tập tin:Loudness_perception_v5.gif|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Loudness_perception_v5.gif|nhỏ|Hình 3. Nhận thức về cường độ]]
[[Cường độ]] được coi là mức độ âm thanh "to" hoặc "nhỏ" và liên quan đến tổng số kích thích thần kinh thính giác trong khoảng thời gian ngắn theo chu kỳ, rất có thể trong khoảng thời gian của chu kỳ sóng theta. <ref>{{Chú thích}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Massaro|first=D.W.|year=1972|title=Preperceptual images, processing time, and perceptual units in auditory perception|url=|journal=Psychological Review|volume=79|issue=2|pages=124–145|citeseerx=10.1.1.468.6614|doi=10.1037/h0032264|pmid=5024158}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Zwislocki|first=J.J.|year=1969|title=Temporal summation of loudness: an analysis|url=|journal=The Journal of the Acoustical Society of America|volume=46|issue=2B|pages=431–441|bibcode=1969ASAJ...46..431Z|doi=10.1121/1.1911708|pmid=5804115}}</ref> Điều này có nghĩa là ở thời lượng ngắn, âm thanh rất ngắn có thể nghe nhẹ nhàng hơn âm thanh dài hơn mặc dù chúng được trình bày ở cùng mức cường độ. Kéo dài qua khoảng 200 ms, điều này không còn xảy ra nữa và thời lượng của âm thanh không còn ảnh hưởng đến độ lớn rõ ràng của âm thanh. Hình 3 cho ta ấn tượng về cách tổng hợp thông tin về độ ồn trong khoảng thời gian khoảng 200 ms trước khi được gửi đến vỏ não thính giác. Tín hiệu âm thanh cường độ lớn hơn tạo ra một 'lực đẩy' lớn hơn trên màng đáy và do đó kích thích nhiều dây thần kinh hơn, tạo ra tín hiệu âm lượng lớn hơn. Một tín hiệu phức tạp hơn cũng tạo ra nhiều dây thần kinh hơn và do đó âm thanh to hơn (với cùng biên độ sóng) so với một âm thanh đơn giản hơn, chẳng hạn như sóng sin.
 
=== Âm sắc ===
[[Tập tin:Timbre_perception.png|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Timbre_perception.png|nhỏ|Hinh 4. Cảm nhận âm sắc]]
[[Âm sắc]] được coi là chất lượng của các âm thanh khác nhau (ví dụ như tiếng đập của một tảng đá rơi, tiếng vo ve của máy khoan, âm sắc của một nhạc cụ hoặc chất lượng của giọng nói) và thể hiện sự phân bổ có ý thức về bản sắc âm cho một âm thanh (ví dụ "đó là một tiếng kèn oboe!" ). Nhận dạng này dựa trên thông tin thu được từ quá độ tần số, tiếng ồn, độ không ổn định, cao độ cảm nhận được cũng như sự lan tỏa và cường độ của âm bội trong âm thanh trong một khung thời gian kéo dài.
 
 
== Môi trường truyền âm ==