Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thị xã (Việt Nam)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Chưa có quyết định cụ thể của Chính Phủ về việc lên thị xã. Thẻ: Xóa nội dung đề mục Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm Thêm thẻ nowiki Soạn thảo trực quan |
||
Dòng 1:
{{Cấp hành chính Việt Nam}}
'''Thị xã''' là một [[Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam)|đơn vị hành chính cấp huyện]] ở [[Việt Nam]], dưới [[Tỉnh thành Việt Nam|tỉnh]] và [[Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc trung ương]]. Theo cách [[Đô thị Việt Nam|phân cấp đô thị]] hiện nay, thị xã là đô thị loại IV hoặc loại III.
{{Bản đồ vị trí các thị xã Việt Nam}}
Tất cả các [[Tỉnh lỵ (Việt Nam)|tỉnh lỵ]] của Việt Nam hiện nay trước kia đều là thị xã, đến nay các thị xã tỉnh lỵ đều đã được nâng cấp lên [[Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)|thành phố trực thuộc tỉnh]].
==So sánh các đơn vị hành chính==
Dòng 14:
*Tại các [[tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]]:
#[[Huyện (Việt Nam)|Huyện]]
#[[Thành phố
Tại thời điểm ngày 31
Sự so sánh trên đây chỉ mang tính tương đối. Khi xét về mặt cảm quan, một thị xã có thể là trung tâm hành chính của một tỉnh, song một quận không thể coi là trung tâm hành chính của một thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, quận chỉ được chia thành các [[Phường (Việt Nam)|phường]] vì ở nội thành, song thị xã có thể có các phường (nội thị) và các [[Xã (Việt Nam)|xã]] (ngoại thị).
Về quy mô, thị xã thường nhỏ hơn các [[Thành phố (Việt Nam)|thành phố]] và lớn hơn [[thị trấn]]; là nơi tập trung đông dân cư, sinh sống chủ yếu nhờ các hoạt động trong các lĩnh vực như: [[công nghiệp]], [[dịch vụ]], thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Về loại hình, thị xã là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị; mặc dù có thể vẫn còn một phần dân cư sống bằng [[nông nghiệp]].
Một thị xã được chia thành nhiều [[phường (Việt Nam)|phường]] (phần nội thị) và [[xã]] (phần ngoại thị). Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ là thị xã [[Cửa Lò]] ([[
==Sơ lược==
Theo quy luật phát triển thông thường, một [[Thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]] được nâng cấp thành thị xã, sau đó thị xã có thể phát triển thành thành phố trực thuộc tỉnh. Tuy nhiên cũng có thị xã bị hạ cấp xuống thành một thị trấn huyện lỵ, nhất là mỗi khi có sự sáp nhập các tỉnh. Đó là các trường hợp của thị xã [[Bình Long|An Lộc]] (tỉnh lỵ tỉnh [[Bình Long (tỉnh)|Bình Long]] cũ), thị xã [[Phúc Yên]] (tỉnh lỵ tỉnh [[Phúc Yên (tỉnh)|Phúc Yên]] cũ),...
Một số thị xã bị hạ cấp thành thị trấn một thời gian rồi được tái lập, như thị xã [[An Lộc (định hướng)|An Lộc]] (tỉnh lỵ tỉnh [[Bình Long (tỉnh)|Bình Long]]
Trường hợp hy hữu nhất là thị xã [[Phan Rang - Tháp Chàm|Phan Rang]]: được chia thành 2 thị trấn là Phan Rang và Tháp Chàm (năm 1977), mỗi thị trấn là huyện lỵ của một huyện ([[Ninh Hải]] và
[[Kiến An]], trước kia là một trong hai thị xã nằm trong một [[thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc trung ương]] (1962 - 1980), sau bị hạ cấp thành thị trấn rồi được tái lập (1988 - 1994) và bây giờ lại là một quận của [[Hải Phòng]]. Sau đó, tới lượt [[Đồ Sơn]] là thị xã duy nhất nằm trong một [[thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc trung ương]] ([[Hải Phòng]]), cho đến ngày 12
[[Sơn Tây (thị xã)|Sơn Tây]] là một thị xã trực thuộc trung ương ([[Hà Nội|TP. Hà Nội]]) giai đoạn 1978
Có 2 thị xã trùng tên với tỉnh là [[Phú Thọ (thị xã)|Phú Thọ]] và [[Quảng Trị (thị xã)|Quảng Trị]]. Có 7 thị xã hiện nay trùng tên với các tỉnh cũ trong quá khứ từng được thành lập và quản lý bởi các chính thể khác nhau. Các thị xã này đều đóng vai trò là [[tỉnh lỵ]] của các tỉnh cũ, đó là: [[Nghĩa Lộ]], [[Sơn Tây (thị xã)|Sơn Tây]], [[Quảng Yên]], [[Phước Long (thị xã)|Phước Long]], [[Bình Long]], [[Kiến Tường]] và [[Gò Công]].
Thị xã [[Tân Uyên (thị xã)|Tân Uyên]]
Về diện tích, thị xã lớn nhất là [[Ninh Hòa]] ([[Khánh Hòa]]) (1.195,7 km<sup>2</sup>) và thị xã nhỏ nhất là [[Cửa Lò]] ([[Nghệ An]]) (27,81 km<sup>2</sup>).
Về mật độ dân số thì cao nhất là thị xã [[Từ Sơn]] ([[Bắc Ninh]]) (3.053 ng/km<sup>2</sup>), kế đến là thị xã [[Cửa Lò]] ([[Nghệ An]]) (2.598 ng/km<sup>2</sup>) so với thị xã có mật độ dân số thấp nhất là [[Ayun Pa
==Lịch sử==
Dòng 50:
<!--Đang mở rộng-->
====Thị xã của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)====
Tại miền Nam thời [[Việt Nam Cộng hòa]], các [[xã]] ở trung tâm tỉnh lỵ có mức độ [[đô thị hóa]] cao được gọi là thị xã (xã thành thị) và tất cả đều trở thành các [[khu tự quản|thị xã tự trị]] (không còn phụ thuộc vào đơn vị cấp "quận trực thuộc tỉnh"). Chính phủ [[Việt Nam Cộng hòa]] không xây dựng quy chế thành phố mà thành lập hai cấp tương đương là Đô thành [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] và 10 thị xã tự trị trong đó có [[Huế]], [[Đà Nẵng]], [[Quy Nhơn]], [[Nha Trang]], [[Cam Ranh]], [[Đà Lạt]], [[Vũng Tàu]], [[Mỹ Tho]], [[Cần Thơ (thành phố trực thuộc tỉnh)|Cần Thơ]] và [[Rạch Giá]]<ref>[http://74.125.153.132/search?q=cache:a_Vftqk5on4J:nguoi-viet.com/absolutenm/anmviewer.asp%3Fa%3D82263%26z%3D135+%2244+T%E1%BB%89nh%22+,+%22Th%E1%BB%8B+X%C3%A3%22+%22vi%E1%BB%87t+nam+c%E1%BB%99ng+h%C3%B2a%27%22&cd=5&hl=vi&ct=clnk&gl=vn&client=firefox-a Bản cache: Thư độc giả về bài "Giáo dục Thời Việt Nam Cộng hòa"]</ref>
Về phân cấp hành chính các thị xã tự trị được tổ chức không giống nhau tùy theo ý nghĩa về quân sự và văn hóa.
Dòng 75:
|<center> Thủ đô chính trị, hành chính và kinh tế
|<center> 1.825.297
|
|-
|<center> 1
Dòng 81:
|<center> Trung tâm Đặc khu Cam Ranh
|<center> 118.111
|
|-
|<center> 2
Dòng 87:
|<center> Tỉnh lỵ tỉnh [[Phong Dinh]]
|<center> 182.424
|
|-
|<center> 3
Dòng 93:
|<center> Trung tâm Đặc khu Đà Nẵng
|<center> 472.194
|
|-
|<center> 4
Dòng 105:
|<center> Tỉnh lỵ tỉnh [[Thừa Thiên]]
|<center> 209.043
|
|-
|<center> 6
Dòng 111:
|<center> Tỉnh lỵ tỉnh [[Khánh Hòa]]
|<center> 216.227
|
|-
|<center> 7
Dòng 123:
|<center> Tỉnh lỵ tỉnh [[Bình Định]]
|<center> 213.727
|
|-
|<center> 9
Dòng 142:
Sau năm 1975, cả nước có 62 thị xã, bao gồm: Bạc Liêu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bến Tre, Biên Hòa, Buôn Ma Thuột, Cà Mau, Cam Đường, Cam Ranh, Cẩm Phả, Châu Đốc, Cao Bằng, Đà Lạt, Đồ Sơn, Đông Hà, Đồng Hới, Gò Công, Hà Đông, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hòa Bình, Hồng Gai, Hội An, Huế, Hưng Yên, Kiến An, Kon Tum, Lai Châu (cũ), Lạng Sơn, Lào Cai, Long Xuyên, Nghĩa Lộ, Nha Trang, Ninh Bình, Rạch Giá, Phan Rang, Phan Thiết, Phú Thọ, Phúc Yên, Pleiku, Quảng Nghĩa, Sa Đéc, Sóc Trăng, Sơn La, Sơn Tây, Tam Kỳ, Tân An, Tây Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Thủ Dầu Một, Trà Vinh, Tuy Hòa, Tuyên Quang, Uông Bí, Vị Thanh, Vĩnh Long, Vĩnh Yên, Vũng Tàu, Yên Bái.
Tháng 6
Năm 1976, thành lập
Ngày 10
Ngày 26
Ngày 20
Ngày 10
Đồng thời, ngày 10
Ngày 26
Ngày 27
*Quyết định số 124-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-124-CP-hop-nhat-dieu-chinh-dia-gioi-huyen-thi-xa-thuoc-tinh-Thuan-Hai-57681.aspx</ref>. Theo đó, sáp nhập
*Quyết định số 125-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-125-CP-hop-nhat-dieu-chinh-dia-gioi-huyen-thi-xa-thuoc-tinh-Ha-Nam-Ninh-57677.aspx</ref>. Theo đó, sáp nhập
Ngày 30
Ngày 15
Ngày 4
Ngày 22
Ngày 17
Ngày 30
Đến cuối năm 1979, cả nước có 48 thị xã.
Ngày 5
Ngày 9
Ngày 24
Ngày 1
Ngày 18
Ngày 18
Ngày 23
Ngày 3
Ngày 17
Ngày 11
Ngày 23
Đến cuối năm 1985, cả nước có 56 thị xã.
Ngày 3
Ngày 16
Ngày 6
Ngày 16
Đến cuối năm 1989, cả nước có 59 thị xã.
Ngày 16
Ngày 2
Ngày 18
Ngày 9
Ngày 27
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 11
Ngày 29
*Nghị định số 100-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-100-CP-thanh-lap-quan-Kien-An-thuoc-thanh-pho-Hai-Phong-38856.aspx</ref>. Theo đó, thành lập
*Nghị định số 109-CP.{{fact}} Theo đó, giải thể
*Nghị định số 113-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-113-CP-thanh-lap-thi-xa-Cua-Lo-thuoc-tinh-Nghe-An-38857.aspx</ref>. Theo đó, thành lập
Ngày 21
Ngày 15
Đến cuối năm 1995, cả nước có 62 thị xã.
Ngày 6
Ngày 6
Ngày 8
Ngày 20
Ngày 1
Ngày 14
Ngày 1
Ngày 24
Ngày 25
Ngày 1
Đến cuối năm 1999, cả nước có 61 thị xã.
Ngày 7
Ngày 11
Ngày 31
Ngày 17
Ngày 21
Ngày 26
Ngày 9
*Nghị định số 153/NĐ-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-153-2003-ND-CP-thanh-lap-thi-xa-Phuc-Yen-huyen-Tam-Dao-tinh-Vinh-Phuc-53824.aspx</ref>. Theo đó, tái lập
*Nghị định số 155/2003/NĐ-CP<ref>http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-155-2003-ND-CP-thanh-lap-thi-xa-An-Khe-huyen-Dak-Po-thanh-lap-xa-Dak-Po-thuoc-huyen-Dak-Po-tinh-Gia-Lai-vb6265t11.aspx</ref>. Theo đó, thành lập
Ngày 29
Ngày 16
Ngày 10
Ngày 30
Ngày 5
Ngày 2
Ngày 7
Ngày 27
Ngày 26
*Nghị định số 97/NĐ-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-97-2005-ND-CP-thanh-lap-Rach-Gia-thuoc-tinh-Kien-Giang-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-xa-thuoc-huyen-Go-Quao-An-Minh-Chau-Thanh-Kien-Hai-2566.aspx</ref>. Theo đó, thành lập
*Nghị định số 98/NĐ-CP<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-98-2005-ND-CP-thanh-lap-thi-xa-Tan-Hiep-tinh-Hau-Giang-thanh-lap-phuong-xa-thuoc-Tan-Hiep-2569.aspx</ref>. Theo đó, thành lập
Ngày 26
Ngày 5
Đến cuối năm 2005, cả nước có 58 thị xã.
Dòng 428:
*Nghị quyết số 136/NQ-CP<ref>http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet-136-NQ-CP-nam-2013-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-Ben-Cat-Thuan-An-Binh-Duong-vb217913.aspx</ref>. Theo đó, thành lập thị xã Bến Cát và thị xã Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở một phần diện tích của các huyện Bến Cát và Tân Uyên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2015, [[Ủy ban Thường vụ Quốc hội|Ủy ban thường vụ Quốc hội]] ban hành 3 nghị quyết:
*Nghị quyết số 889/NQ-UBTVQH13<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-889-NQ-UBTVQH13-thanh-lap-thi-xa-07-phuong-thi-xa-Dien-Ban-Quang-Nam-2015-281497.aspx</ref>. Theo đó, thành lập thị xã Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Điện Bàn.
*Nghị quyết số 891/NQ-UBTVQH13<ref>https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/nghi-quyet-891-nq-ubtvqh13-thanh-lap-thi-xa-phuong-thuoc-thi-xa-dong-trieu-quang-ninh-289485.aspx</ref>. Theo đó, thành lập thị xã Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Đông Triều.
Dòng 469:
*Nghị quyết số 835/NQ-UBTVQH14<ref>http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=198700</ref>. Theo đó, thành lập thành phố Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đắk Nông trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Gia Nghĩa.
Ngày 10
* Nghị quyết số 857/NQ-UBTVQH14<ref>http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=73&NewsId=433696</ref> . Theo đó, thành lập
* Nghị quyết số 865/NQ-UBTVQH14<ref>http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=73&NewsId=433712</ref> . Theo đó, thành lập
* Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14<ref>http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=73&NewsId=433714</ref> . Theo đó, thành lập
* Nghị quyết số 869/NQ-UBTVQH14<ref>http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=73&NewsId=433715</ref> . Theo đó, thành lập
Ngày 22
* Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH14.<ref name=NQ931>[http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=199959 Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH14]</ref> Theo đó, thành lập
* Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH14.<ref name=NQ932>[http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=199960 Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH14]</ref> Theo đó, thành lập
* Nghị quyết số 933/NQ-UBTVQH14.<ref name=NQ933>[http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=199961 Nghị quyết số 933/NQ-UBTVQH14]</ref> Theo đó, thành lập
Ngày 18
Cả nước có 51 thị xã như hiện nay.
|