Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyên phi (Khang Hy)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
|title = [[Khang Hi Đế]] [[phi (hậu cung)|phi]]
|chồng = [[Thanh Thánh Tổ]]<br>Khang Hi Hoàng đế
|tước hiệu = [Tần cấp Quý nhân; <br>嬪級貴人]<br>[Hàm Phúc cung Cách cách; 咸福宮格格]<br>[Tuyên phi; 宣妃]
|cha = [[Hòa Tháp]]
|sinh = ?
Dòng 10:
|mất = [[1736]]
|nơi mất = [[Ninh Thọ cung]], [[Tử Cấm Thành, Bắc Kinh]]
|nơi an táng = Phi viên tảmtẩm của [[Thanh Cảnh lăng|Cảnh lăng]]
}}
'''Tuyên phi Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị''' ([[chữ Hán]]: 宣妃博爾濟吉特氏; ? - [[1736]]), [[Khoa Nhĩ Thấm]] [[Mông Cổ]], là một [[phi tần]] của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi Hoàng đế.
 
== Thân thế ==
Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, cũng gọi ['''Bác Nhĩ Tế Cẩm thị'''; 博尔济锦氏], xuất thân dòng dõi cao quý Thân vương thuộc bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm Mông Cổ. Bà là cháu của [[Hiếu Trang Văn Hoàng hậu]] cùng [[Điệu phi (Thuận Trị Đế)|Điệu phi]] - phi tần của [[Thuận Trị Đế]].

Phụ thân của bà, Trát Tát Khắc Đạt Nhĩ Hãn Thân vương [[Hòa Tháp]] (和塔), vốn là con trai kế tự của [[Mãn Châu Tập Lễ]] (满珠习礼) thuộc Khoa Nhĩ Thấm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, [[ngoại thích]] của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu. Xét theo vai vế, Bác Nhĩ Tế Cẩm thị thậm chí là biểu muội của [[Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu]], vì Bác Nhĩ Tế Cẩm thị là cháu gái của Mãn Châu Tạp Lễ, mà Mãn Châu Tạp Lễ là em trai của tổ phụ Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu.
 
Trong nhà Bác Nhĩ Tế Cẩm thị có một anh cả tên là [[Ban Đệ (Khoa Nhĩ Thấm)|Ban Đệ]], vào năm Khang Hi thứ 9 ([[1670]]) thú hôn [[Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa]], tiếp tục thừa tước Thân vương; một người chị gả cho Hòa Thạc Xa Thần Thân vương của bộ [[Đông Ujimqin|Ô Châu Mục Thấm]] làm [[Phúc tấn]]. Có thể thấy gia thế của Bác Nhĩ Tế Cẩm thị hiển hách vô cùng. Không rõ năm sinh của Bác Nhĩ Tế Cẩm thị, nhân do Hòa Tháp mất ở [[tháng 4]] năm Khang Hi thứ 8 ([[1669]]), thì Bác Nhĩ Tế Cẩm thị muộn nhất cũng sinh vào năm Khang Hi thứ 9 - năm mà anh trai Ban Đệ của bà thành hôn với Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa. Do vậy, ban đầu thì Bác Nhĩ Tế Cẩm thị ước chừng ở năm Khang Hi thứ 20 ([[1681]]) đến năm Khang Hi thứ 30 ([[1691]]) đã nhập cung, nhưng khi khảo chứng hồ sơ Mãn văn do [[Quất Huyền Nhã]] (橘玄雅) tổng kết thì Bác Nhĩ Tế Cẩm thị đã nhập cung vào năm Khang Hi thứ 6 ([[1667]]), tuổi tác rất nhỏ.
 
Khi nhập cung, Bác Nhĩ Tế Cẩm thị là một [[Thứ phi]] không vị hiệu. Căn cứ chế độ [[hậu cung nhà Thanh]] khi ấy, các Thứ phi chỉ dùng đãi ngộ mà phân định, Bác Nhĩ Tế Cẩm thị ban đầu hưởng '''Tần cấp Quý nhân''' (嬪級貴人), ý nghĩa chưa rõ, suy đoán trước mắt thì có lẽ là [[Quý nhân]] mà hưởng cấp [[Tần (hậu cung)|Tần]]. Khoảng năm thứ 26 ([[1687]]), Bác Nhĩ Tế Cẩm thị được nâng đãi ngộ cấp [[Phi (hậu cung)|Phi]], được gọihiệu là '''Hàm Phúc cung Cách cách''' (咸福宮格格). Điều này được chứng minh vào năm kăm Khang Hi thứ 36 ([[1697]]), xuất hiện đãi ngộ của Thứ phi Đông thị (tức [[Khác Huệ Hoàng quý phi]]) cùng Thứ phi Bác Nhĩ Tế Cẩm thị, cả hai dù chưa được phong hiệu, xong đã có đãi ngộ hàng Phi<ref>《為皇太后皇子公主等預備豬鵝雞等數目清單》妃六人,豬肉各十二,各八斤,鵝各一隻,雞各二隻;嬪四人,豬肉各八,各六斤、鵝各半隻、雞各一隻半;貴人四人,豬肉各六,各五斤八兩、鵝半隻、雞各一隻;常在六人,豬肉各五,各四斤、雞各一隻。四公主豬肉五,四斤;嬤嬤二人,豬肉各一斤八兩;六公主豬肉五,四斤;嬤嬤二人,豬肉各一斤八兩;老宮女二人,豬肉各一斤四兩</ref>.
 
== Phong vị Phi ==