Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đế quốc La Mã Thần thánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 70:
'''Đế quốc La Mã Thần Thánh''' ([[tiếng Latinh]]: ''Sacrum Romanum Imperium''; [[tiếng Đức]]: ''Heiliges Römisches Reich''; [[tiếng Ý]]: ''Sacro Romano Impero''; [[tiếng Anh]]: ''Holy Roman Empire''){{efn|Từ thế kỷ 16, Đế quốc La Mã Thần Thánh được gọi là ''Đế quốc La Mã Thần Thánh của Dân tộc Đức'' ({{lang-de|Heiliges Römisches Reich Deutscher Nationen}}, {{lang-la|Sacrum Imperium Romanum Nationis Germanicae}})}} còn được gọi là '''Thánh chế La Mã''', là một phức hợp lãnh thổ rộng lớn [[đa sắc tộc]] trong lịch sử ở Đức, mà chủ yếu là [[người Đức]], tồn tại từ cuối thời sơ kỳ Trung cổ cho đến năm 1806. Tên của đế quốc bắt nguồn từ yêu sách của các Hoàng đế La Mã Đức vào thời Trung cổ, muốn tiếp tục truyền thống của đế chế La Mã cổ và hợp pháp hóa quyền cai trị như là thánh ý của Thiên Chúa. Lãnh thổ chủ yếu của Đế quốc gồm [[Vương quốc Đức]], [[Bohemia|Vương quốc Bohemia]], [[Burgundy|Vương quốc Burgundy]], [[Vương quốc Ý]] và nhiều lãnh thổ, [[công quốc]], thành phố đế quốc tự do lớn nhỏ khác.
 
Đế quốc thành hình thành vào năm [[962]], khi [[Otto I của Thánh chế La Mã|Otto I Đại Đế]] thuộc dòng họ [[Liudolfinger]] được [[Giáo hoàng]] trao Đế miện từ [[Đông Frank|Vương quốc Đông Frank]] thuộc dòng họ [[Nhà Carolingien|Nhà Carolingien (Carolingian dynasty)]]. Từ năm [[1157]], đế quốc này có tên là ''Sacrum Imperium'' và vào năm [[1254]], lần đầu tiên tên ''Sacrum Romanum Imperium'' được chứng minh trong một văn kiện. Trong [[thế kỷ 15]] và [[thế kỷ 16]] danh hiệu được bổ sung thêm dòng ''Dân tộc Đức'', trở thành '''Đế quốc La Mã Thần Thánh Dân tộc Đức''' (''Heiliges Römisches Reich Deutscher Nationen''). Đế quốc La Mã Thần Thánh Dân tộc Đức tan vỡ khi Hoàng đế [[Franz II của Thánh chế La Mã|Franz II]] (1792-1806) thuộc dòng họ [[Nhà Habsburg]] từ bỏ Đế miện vào ngày [[6 tháng 8]] năm [[1806]], trở thành [[Hoàng đế]] đầu tiên của [[Đế quốc Áo (1804–1867)|Đế quốc Áo]]. Trong nghiên cứu lịch sử, đế quốc này cũng còn được gọi là Đế chế Cũ (''Altes Reich'') từ vài năm nay.
Vào thời kì thịnh vượng trong [[thế kỷ 12]], Đế quốc này bao gồm lãnh thổ rộng lớn của các nước [[Đức]], [[Áo]], [[Thụy Sĩ]], miền đông nước [[Pháp]], [[Bỉ]], [[Hà Lan]], miền tây [[Ba Lan]], [[Cộng hòa Séc]] và [[Ý]] hiện nay. Sau cuộc [[Chiến tranh Ba mươi năm]], đế quốc này bị suy yếu. Dưới triều [[Nhà Habsburg]], Các Hoàng đế của đế quốc đóng đô ở [[Viên]] - [[thủ đô]] của nước Áo hiện nay.