Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dương Văn Minh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm
n Đã lùi lại sửa đổi của Bàng Bá Lân (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Handolie
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
|tên= Dương Văn Minh
|ngày sinh= {{ngày sinh|1916|2|16}}
|hình= TongthongVNCH DuongVanMinh.jpg
|ngày mất= {{ngày mất và tuổi|2001|8|9|1916|2|16}}
|cỡ hình= 200px
|hình= Tập tin:TongthongVNCH DuongVanMinh.jpg
|miêu tả= Tổng thống Dương Văn Minh
|miêu tả =
|tên khác = Big Minh, Minh Lớn
|nơi sinh= [[Mỹ Tho (tỉnh)|Mỹ Tho]], [[Nam Kỳ]], [[Liên bang Đông Dương]]
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| cỡ hình =
 
| chức vụ = [[Hình:Tập tin:Flag of South Vietnam.svg|22px30px]]<br>[[Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa|Tổng thống Việt Nam Cộng hòa]]
| bắt đầu = [[28/ tháng 4/]] năm [[1975]]
| kết thúc = [[30/ tháng 4/]] năm [[1975]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1975|4|28|1975|4|30}}
| trưởng chức vụ= Phó= TổngThủ thốngtướng
| trưởng viên chức = [[Nguyễn Văn HuyềnMẫu]]
| tiền nhiệm = [[Trần Văn Hương]]
| kế nhiệm = ''Chếchế độ sụp đổ''
| địa hạt = Thủ đô Sài Gòn
| phó chức vụ = ThủPhó Tổng tướngthống
| phó viên chức = [[Nguyễn Văn MẫuHuyền]]
 
| chức vụ 2 = [[Hình:Đại Flag of South Vietnam.svg|22px]]sứ [[Hình: Flag of Thailand.svg|22px]]<br>Đại sứ Việt Nam Cộng hòa]] tại [[Thái Lan]]
| bắt đầu 2 = tháng 12/ năm [[1964]]
| kết thúc 2 = 8/[[1968]]
| trưởng chức vụ 2 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 2 = -[[Đại tướng (24/11/1964)<br>''Việt Nam Cộng hòa|Đại tướng]] (giải ngũ 21/35/1965)''
| tiền nhiệm 2 = -Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]]
| kế nhiệm 2 =
|địa hạt 2= Thủ đô Bangkok
| địa hạt 2 =
| phó chức vụ 2 =
| phó viên chức 2 =
 
| chức vụ 3 = [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]]<br>Quốc Trưởngtrưởng, kiêm Chủ tịch<br> Ủy ban Lãnh đạo lâm thời<br>''(Tam đầu chế)
| bắt đầu 3 = [[8/ tháng 9]] năm [[1964]]
| kết thúc 3 = [[24 tháng 10/]] năm [[1964]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1964|9|8|1964|10|24}}
| trưởng chức vụ 3 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 3 = -[[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|kế tiền nhiệm 3 = Kỹ sư [[Phan Khắc Sửu]]
| kế nhiệm 3 =
|địa hạt 3= Thủ đô Sài Gòn
| địa hạt 3 =
|phó chức vụ 3= -Thủ tướng<br><br>Tổng tư lệnh Quân đội
| phó chức vụ 3 =
|phó viên chức 3= -Trung tướng [[Nguyễn Khánh]]<br>-Đại tướng [[Trần Thiện Khiêm]]
| phó viên chức 3 =
 
| chức vụ 4= [[Hình:= FlagỦy ofban SouthLãnh Vietnam.svg|22px]]<br>Quốcđạo trưởngLâm Việtthời Nam(Tam Cộngđầu hòachế)
| bắt đầu 4 = 7/2//[[27 tháng 8]] năm [[1964]]
| kết thúc 4 = [[8/ tháng 9]] năm [[1964]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1964|8|27|1964|9|8}}
| trưởng chức vụ 4 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 4 = -[[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
| tiền nhiệm 4 =
|địa hạt 4= Thủ đô Sài Gòn
| kế nhiệm 4 =
| địa hạt 4 =
| phó chức vụ 4 = Tam đầu chế
| phó viên chức 4 = Trung tướng [[Nguyễn Khánh]]<br>Trung tướng Dương Văn Minh<br>Đại tướng [[Trần Thiện Khiêm]]
 
| chức vụ 5 = [[Hình:Tập tin:Flag of South Vietnam.svg|22px30px]]<br>Quốc trưởng kiêm[[Việt ChủNam tịch<br>HộiCộng đồng Quân nhân Cách mạnghòa]]
| bắt đầu 5 = 2/11/1963[[30 tháng 1]] năm [[1964]]
| kết thúc 5 = 30/[[16 tháng 8]] năm [[1964]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1964|1/|30|1964|8|16}}
| trưởng chức vụ 5 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 5 = -[[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
| tiền nhiệm 5= ''Đầu= tiên
| kế nhiệm 5 = Trung tướng [[Nguyễn Khánh]]<br>(Chủ tịch)
| địa hạt 5 = Thủ đô Sài Gòn
| phó chức vụ 5 =
| phó viên chức 5 =
 
| chức vụ 6 = Quốc trưởng, kiêm Chủ tịch [[Hình:Hội Emblemđồng ofQuân Southnhân VietnamCách mạng (1955Việt Nam -Cộng 1957hòa).svg|22px]]<br>CốHội vấnđồng Quân sựnhân choCách Tổng thốngmạng]]
| bắt đầu 6 = 1/[[2 tháng 11]] năm [[1963]]
| kết thúc 6 = [[30 11/tháng 1]] năm [[1964]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1963|11|2|1964|1|30}}
| trưởng chức vụ 6 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 6 = -[[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
| tiền nhiệm 6 = ''đầu tiên''
|địa hạt 6= Dinh Gia Long
| kế nhiệm 6 = Trung tướng [[Nguyễn Khánh]] (''Chủ tịch'')
|phó chức vụ 6= Tổng thống
| địa hạt 6 =
|phó viên chức 6= [[Ngô Đình Diệm]]
| phó chức vụ 6 =
| phó viên chức 6 =
 
| chức vụ 7 = Cố vấn Quân sự cho [[Tổng thống]]
|chức vụ 7= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|22px]]<br>Tư lệnh Hành quân Bộ Tổng tham mưu
| bắt đầu 7 = 1/1961đầu năm [[1963]]
| kết thúc 7 = 12/1962
| trưởng chức vụ 7 = CấpTổng bậcthống
| trưởng viên chức 7 = -Trung[[Ngô Đình tướngDiệm]]
| tiền nhiệm 7 =
|địa hạt 7= Quân khu Thủ đô
| kế nhiệm 7 =
|phó chức vụ 7= Phụ tá Tư lệnh
| địa hạt 7 =
|phó viên chức 7= -Thiếu tướng [[Lê Văn Kim]]
| phó chức vụ 7 =
| phó viên chức 7 =
 
| chức vụ 8 = [[HìnhTập tin:ARVN FlagJoint ofGeneral theStaff Minister of National Defense of the Republic of VietnamInsignia.svg|22px20px]]<br>Tư lệnh Hành quân [[Bộ Tổng Thưtham mưu ThườngQuân trựclực Việt Nam Cộng hòa|Bộ QuốcTổng phòngTham mưu]]
| bắt đầu 8 = 1/1960đầu năm [[1961]]
| kết thúc 8 = 1/1961[[8 tháng 12]] năm [[1962]]
| trưởng chức vụ 8 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 8 = -[[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]] (12/1956)
| tiền nhiệm 8 =
|địa hạt 8= Quân khu Thủ đô
| kế nhiệm 8 = ''không có (giải thể)''
|phó chức vụ 8= Bộ trưởng
| địa hạt 8 =
|phó viên chức 8= -Luật sư [[Trần Trung Dung]]
| phó chức vụ 8 = Phụ tá Tư lệnh
| phó viên chức 8 = Thiếu tướng [[Lê Văn Kim]]
 
| chức vụ 9 = [[Tập tin:Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|30px]]<br>Tổng Thư ký Thường trực [[Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Bộ Quốc phòng]]
|chức vụ 9= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px]] [[Hình: QD IV VNCH.jpg|22px]] [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh Tổng quát 3 Quân khu<br>Quân khu Thủ đô, Quân khu 1 và 5<ref>Quân khu Thủ đô, Đệ nhất Quân khu, Đệ ngũ Quân khu là tiền thân của Biệt khu Thủ đô, Vùng 3 chiến thuật, Vùng 4 chiến thuật.</ref>
| bắt đầu 9 = 1/1959đầu năm [[1960]]
| kết thúc 9 = 1/1960
| trưởng chức vụ 9= Cấp bậc=
| trưởng viên chức 9= -Trung= tướng
|kế tiền nhiệm 9 = -Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]]<br>
| kế nhiệm 9 =
|địa hạt 9= Việt Nam Cộng hòa
| địa hạt 9 =
| phó chức vụ 9 =
| phó viên chức 9 =
 
| chức vụ 10 = [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|25px]]<br>Tư lệnh Liên Quân khu Thủ đô<br>''(Tiền thân của Biệt khu1 Thủ đô)5
| bắt đầu 10 = 1/1957tháng 5 năm [[1958]]
| kết thúc 10 = 8/1958đầu năm [[1960]]
| trưởng chức vụ 10= Cấp= bậc
| trưởng viên chức 10= -Trung tướng= (12/1956)
| tiền nhiệm 10= ''Đầu= tiên''
| kế nhiệm 10 = -Đại tá Nguyễn Văn Y
| địa hạt 10 = Thủ đô Sài Gòn
| phó chức vụ 10 =
| phó viên chức 10 =
 
| chức vụ 11 = Chỉ[[Tập huytin:ARVN trưởngCapital Military Zone Unit SSI.svg|25px]]<br>PhânTư lệnh [[Biệt khu SàiThủ Gònđô|Quân -khu ChợThủ Lớnđô]]
| bắt đầu 11 = 11/1954tháng 2 năm [[1957]]
| kết thúc 11 = 1/1957tháng 4 năm [[1959]]
| trưởng chức vụ 11 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 11 = -[[Trung tướng (11/1954)<br>-ĐạiViệt Nam (5/1955)<br>-ThiếuCộng hòa|Trung tướng]] (1112/19551956)
| tiền nhiệm 11 = ''đầu tiên''
|địa hạt 11= Thủ đô Sài Gòn
| kế nhiệm 11 = Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]]
| địa hạt 11 =
| phó chức vụ 11 =
| phó viên chức 11 =
 
| chức vụ 12 = [[Hình:Chỉ QD III VNCH.jpg|22px]]<br>Tham mưuhuy trưởng<br>Đệ nhất QuânPhân khu NamSài Gòn-Chợ ViệtLớn
| bắt đầu 12 = 7/1952cuối năm [[1954]]
| kết thúc 12 = 12/1952
| trưởng chức vụ 12= Cấp= bậc
| trưởng viên chức 12= -Thiếu=
| tiền nhiệm 12 =
|kế nhiệm 12= -Thiếu tá [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]]
|địa hạtkế nhiệm 12= Sài= Gòn
|phó chứcđịa vụhạt 12= = lệnh
| phó viên chức vụ 12 = -Đại tá [[Lê Văn Tỵ]]
| phó viên chức 12 =
 
| chức vụ 13 = Chánh[[Tập tin:QD phòngIII ThủVNCH.jpg|30px]]<br>Tham hiếnmưu trưởng Đệ nhất Quân khu Nam Việt (lần hai)
| bắt đầu 13 = 1/1951đầu tháng 2 năm [[1953]]
| kết thúc 13 = 7/1952
| trưởng chức vụ 13 = Cấp bậclệnh
| trưởng viên chức 13 = -Đại úy (8/1950)<br>-Thiếu[[Lê Văn (12/1951)Tỵ]]
| tiền nhiệm 13 = Trung tá [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]]
|phó chức vụ 13= Thủ hiến
| kế nhiệm 13 =
|phó viên chức 13= Đốc phủ sứ [[Thái Lập Thành]]
| địa hạt 13 =
| phó chức vụ 13 =
| phó viên chức 13 =
 
| chức vụ 14 = [[Tập tin:QD III VNCH.jpg|30px]]<br>Tham mưu trưởng Đệ nhất Quân khu Nam Việt (lần đầu)
|danh hiệu= Minh Lớn, Big Minh
| bắt đầu 14 = tháng 7 năm [[1952]]
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
| kết thúc 14 = cuối năm [[1952]]
|nguyên nhân mất= Tuổi già
| trưởng chức vụ 14 = Tư lệnh
|nơi ở= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| trưởng viên chức 14 = Đại tá [[Lê Văn Tỵ]]
|nghề nghiệp= Quân nhân, Chính khách
| tiền nhiệm 14 = ''đầu tiên''
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
| kế nhiệm 14 = Thiếu tá [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]]
|đạo= [[Phật giáo]]
| địa hạt 14 =
|vợ= Trần Thị Lang
| phó chức vụ 14 =
|họ hàng= -Các em:<br>[[Dương Văn Nhựt]]<br>Dương Thanh Sơn<br>Nguyễn Hồng Đài (con rể)
| phó viên chức 14 =
|cha= Dương Văn Mâu
 
|mẹ= Nguyễn Thị Kỷ
| đa số =
|con= Dương Thị Xuân Mai<br>Dương Minh Đức<br>Dương Minh Tâm
| danh hiệu =
|học vấn= Tú tài toàn phần Pháp
| quốc tịch = {{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|học trường= -Trường [[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu (Tiền Giang)|Collège de Mytho]], [[Mỹ Tho]]<br>-Trường [[Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Thành phố Hồ Chí Minh|Collège Chasseloup-Laubat]], [[Sài Gòn]]<br>-Trường Sĩ quan [[Thủ Dầu Một (tỉnh)|Thủ Dầu Một]]<br>-Học viện Quân sự Tham mưu Cao cấp Paris, Pháp<br>-Học viện Quân sự Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ
| nguyên nhân mất =
|quê quán = Nam Kỳ
| nơi ở = [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| nghề nghiệp = quân nhân, chính khách
| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]]
| đạo = [[Phật giáo]]
| đảng =
| vợ = Trần Thị Lang
| chồng =
| họ hàng =
*[[Dương Văn Nhựt]] (em, 1918-1999)
*Dương Thanh Sơn (em, 1924-)
*Nguyễn Hồng Đài (con rể, s.1931)
| cha = Dương Văn Mâu
| mẹ = Nguyễn Thị Kỷ
| kết hợp dân sự =
| con = Dương Thị Xuân Mai<br>Dương Minh Đức<br>Dương Minh Tâm
| học vấn = [[Tú tài]] toàn phần [[Pháp]]
| học trường =
*[[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu (Tiền Giang)|Collège de Mytho]], [[Mỹ Tho (tỉnh)|Mỹ Tho]]
*[[Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Thành phố Hồ Chí Minh|Collège Chasseloup-Laubat]], [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]]
*Trường Sĩ quan [[Thủ Dầu Một (tỉnh)|Thủ Dầu Một]]
*Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leaveworth, [[Kansas]], [[Hoa Kỳ]]
| website =
| chữ ký =
| quê quán =
 
|ngày sinh= {{ngày sinh|1916|2|16}}
|ngày mất= {{ngày mất và tuổi|2001|8|9|1916|2|6}}
|nơi sinh= [[Mỹ Tho (tỉnh)|Mỹ Tho]], [[Nam Kỳ]], [[Liên bang Đông Dương]]
|nơi mất= [[Califonia]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of French Indochina.svg|22px]] [[Liên bang Đông Dương]]<br>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.png|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|năm phục vụ= [[1940]]-[[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O10 insignia.svg|64px]] [[Đại tướng]]
|đơn vị= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Đệ nhất Quân khu]]<ref>Đệ nhất Quân khu là một trong 4 Quân khu thời Quân đội Quốc gia thành lập từ [[1 tháng 7]] năm [[1952]], và là một trong 6 Quân khu dưới thời Đệ nhất Cộng hòa từ năm 1956 đến năm 1959. Kể từ ngày [[1 tháng 3]] năm [[1959]] được điều chỉnh trở thành Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật.</ref><br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|22px20px]] [[Biệt khu Thủ đô|Quân khu Thủ đô]]<ref>Quân khu Thủ đô là một trong 6 Quân khu dưới thời Đệ nhất Cộng hòa ([[Việt Nam Cộng hòa]]) từ 26/10/1956 đến 1/6/1961. Sau đó được điều chỉnh thành Biệt khu Thủ đô trực thuộc Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật. Tướng Dương Văn Minh có hai lần chỉ huy đơn vị này:<br>- Lần thứ nhất: Trung tá Chỉ huy trưởng Phân khu Sài Gòn-Chợ Lớn (1954) gồm Sài Gòn, Chợ Lớn, Gia Định, Tây Ninh và hai Quận Cần Đước, Cần Giuộc (hai Quận này về sau trực thuộc tỉnh [[Long An]]).<br>- Lần thứ hai: Trung tướng Tư lệnh Quân khu Thủ đô (1957-1958).</ref><br>[[Hình: QD IV VNCH.jpg|22px20px]] [[Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)|Đệ ngũ Quân khu]]<ref>Đệ ngũ Quân khu (Miền Tây Nam phần - [[Đồng bằng sông Cửu Long]]) là một trong 6 Quân khu thời Đệ nhất Cộng hòa. Ngày 1/6/1961 sáp nhập vào Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật. Ngày 1/1/1963, tái lập trở thành Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật.</ref><br>[[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|22px20px]] [[Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Bộ Quốc phòng]]<br>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]<br>[[Hình: EmblemFlag of Souththe President of the Republic of Vietnam (1955as -Supreme 1957)Commander of the Armed Forces.svg|22px20px]] [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa|Phủ Tổng thống]]
|chỉ huy= [[Hình:Flag of French Indochina.svg|20px]] [[Liên bang Đông Dương|Quân đội Thuộc địa Pháp]]<br>[[Hình: Flag of France.svg|20px]] [[Quân đội Pháp|Quân đội Liên hiệp Pháp]]<br>[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|tham chiến= - [[Chiến tranh Đông Dương]]<br>- [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Grand Cross BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương]] đệ Nhất hạng
|công việc khác= [[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|20px]] [[Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thư ký Quốc phòng]]<ref>Tổng Thư ký Thường trực tại Bộ Quốc phòng.</ref><br>[[Hình: Flag of Thailand.svg|20px]] [[Đại sứ|Đại sứ tại Thái Lan]]<ref>Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thủ đô Bangkok, Thái Lan (1964-1968).</ref><br>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|20px]] [[Tổng thống]]<ref>Tổng thống cuối cùng của [[Việt Nam Cộng hòa]].</ref>
}}
 
'''Dương Văn Minh''' ([[16 tháng 2]] năm [[1916-]] – [[9 tháng 8]] năm [[2001]]) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Đại tướng]]. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở Trường Sĩ quan Võ bị [[Quốc gia Việt Nam]] do Chính quyền Pháp tại [[Liên bang Đông Dương]] mở ra ở miền Đông Nam phần Việt Nam với mục đích đào tạo người bản xứ trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Thuộc địa Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được đảm trách những chức vụ chuyên về lĩnh vực Chỉ huy và Tham mưu. ÔngDương Văn Minh là một trong số ít sĩ quan được phong cấp tướng thời [[Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam|Đệ nhất Cộng hòa]] (Thiếu tướng năm [[1955]]) và cũng là một trong 5năm quân nhân được thăng cấp Đại tướng trong [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Ông cũng là một chính khách từng giữ vị trí [[Quốc trưởng]] trong giai đoạn ([[1963]] - [[1964]]) và là [[Tổng thống]] cuối cùng của [[Việt Nam Cộng hòa]].
 
Giữ chức vụ [[Tổng thống]] trong thời gian 3 ngày (từ [[28 tháng 4]] đến [[30 tháng 4]] năm [[1975]]), nhờ sự vận động của em trai là [[Dương Văn Nhựt]] (bí danh [[Dương Văn Nhựt|Mười Ty]], Đại tá [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]]).Ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông đã kêu gọi cácnhững đơnnhóm vị quân[[Quân độilực Việt Nam Cộng hòa]] còn lại ngừng bắn và đầu hàng vô điều kiện theo yêu cầu của [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng miền Nam]] khi họ bắt đầu tấn công vào [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]], đểvào tránhngày thương30 vongtháng cho4 ngườinăm dân1975 trong sự[[Chiến tàndịch pháHồ đổChí nátMinh]], choqua đó giúp thành phố tránh bị tàn phá. Sau đó, ông tiếp tục làm cố vấn cho Chính phủ mới trước khi sang nước ngoài để sống với con cái.
 
==Tiểu sử==
ÔngDương Văn Minh sinh ngày 19 tháng 2 năm 1916 trong một gia đình trung nông tại [[Mỹ Tho (tỉnh)|Mỹ Tho]], miền Tây Nam phần Việt Nam.<ref>Có tài liệu cho rằng nơi sinh của tướng Dương Văn Minh có thể là [[Long An]] hoặc [[Vĩnh Long]].</ref> Thời niên thiếu ông học trường [[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu (Tiền Giang)|College de Mytho]],<ref>Trường College de Mytho, sau được đổi tên thành trường Trung học Nguyễn Đình Chiểu.</ref> sau đó lên Sài Gòn học tiếp tại trường [[Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Thành phố Hồ Chí Minh|Collège Chasseloup-Laubat]]<ref>Trường Collège Chasseloup-Labat, sau đổi tên thành trường Trung học Lê Quý Đôn.</ref> cùng một lớp với tướng [[Trần Văn Đôn]]. Năm 1938, ông tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần Pháp (Part II). Sau đó ông được bổ dụng làm Công chức thuộc ngạch Thư ký Hànhhành chính, tùng sự tại Sài Gòn. Thời trẻ, ông đã sớm bộc lộ năng khiếu và ham mê [[thể thao]]. Do có thể hình to lớn, ông được bạn bè đặt cho biệt danh ''"Minh Cồ (Big Minh)"''.<ref>Sau này tướng Dương Văn Minh còn có thêm biệt danh "Minh Lớn" khi ông mang cấp Trung tướng là để phân biệt với tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] cũng mang cấp Trung tướng cùng thời với ông và vị tướng này được gọi với biệt danh là "Minh Nhỏ".</ref>
 
===Quân đội Thuộc địa và Liên hiệp Pháp===
Năm 1939, ôngDương Văn Minh nhập ngũ vào Quân đội Thuộc địa Pháp, mang số quân: 36/100.225. Ngày 9 tháng 1 năm 1940, ông được đơn vị cho theo học khóa 1 Trườngtại trường Sĩ quan Thủ Dầu Một (trường được đặt ở Phú Lợi). Đầu năm 1941 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]] Bộ binh.
 
Ngày 9 tháng 3 năm 1945, quân [[Chiến dịch Đông Dương (1945)|Nhật đảo chính Pháp]] tại Đông Dương. Ông đang phục vụ tại [[Vũng Tàu|Cap St. Jacques]] thì bị Nhật bắt và đưa về Sài Gòn giam giữ tại khám Catinat.<ref>Sau Cách mạng tháng 8, ông tham gia Lực lượng Vũ trang chống Pháp tái chiếm Nam Bộ, còn gia đình ông tản cư về Chợ Đệm ở Tân An. Tuy nhiên các mặt trận nhanh chóng tan vỡ, ông cùng đơn vị rút khỏi Sài Gòn. Năm 1946, trong một lần về thăm nhà, do đơn vị rút đi bất ngờ, ôngDương Văn Minh bị kẹt lại chưa tìm được đơn vị thì bị quân Pháp bắt được. Ông bị giam chung cùng với ông [[Nguyễn Ngọc Thơ]], sau đó bị những trận đòn của các viên chức cảnh sát Pháp đánh gãy hai chiếc răng cửa. Nhiều năm sau này ông vẫn không trồng răng giả để giữ kỷ niệm về những trận đòn này. Vì vậy nhiều bạn bè trong quân đội còn gọi ông là "Minh Sún".</ref> Năm 1946, Pháp tái chiếm [[Nam Kỳ]], ông được trả tự do và tái phục vụ ở Trung đoàn 11 Bộ binh của Quân đội Pháp giữ chức vụ Trung đội trưởng. Hai tháng sau, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] tại nhiệm. Giữa năm 1948, chuyển biên chế sang Quân đội Liên hiệp Pháp ông được thăng cấp [[Trung úy]] giữ chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn Bộ binh Việt Nam.
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Tháng 8 năm 1950, Dương Văn Minh chuyển ngạch sang [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]] mới thành lập, ông được thăng cấp [[Đại úy]]. Năm 1951, ông được chuyển sang Dinh Thủ hiến Nam Việt [[Thái Lập Thành]], giữ chức vụ Chánh phòng, tháng 12 cuốiCuối năm ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm.
 
Đầu tháng 7 năm 1952, ông được thăng cấp [[Trung tá]], được cử làm Tham mưu trưởng Đệ nhất Quân khu Nam Việt dưới quyền Tư lệnh Quân khu là Đại tá [[Lê Văn Tỵ]]. Cuối năm, ông được cử đi du học lớp Tham mưu cao cấp tại Trườngtrường Tham mưu Paris. sauĐầu khitháng bàn giao chức Tham mưu trưởng lại cho Thiếu tá [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]]. Đầu2 năm 1953, mãn khóa học về nước tùngtái sựnhiệm tạichức Bộvụ Tổng thamTham mưu Quântrưởng độiĐệ Quốcnhất giaQuân khu. Tháng 11Cuối năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Phân khu Sài Gòn - Chợ Lớn.
 
Sau khi người Pháp thất trận [[Chiến dịch Điện Biên Phủ|trận Điện Biên Phủ]], ôngDương Văn Minh là một trong những sĩ quan cao cấp ủng hộ Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] nắm quyền, loại trừ vai trò của Quốc trưởng [[Bảo Đại]]. Vì vậy ngày 1 tháng 5 năm 1955, ông được Thủ tướng Diệm cử làm Chỉ huy trưởng chiến dịch Bảo vệ Thủ đô Sài Gòn-Chợ Lớn, chống lại quân [[Bộ đội Bình Xuyên|Bình Xuyên]] của tướng [[Lê Văn Viễn]] tại vùng Sài Gòn-Chợ Lớn và phụ cận. Ngày 5 tháng 5 ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Ngày 21 tháng 9 cùng năm, ông được Thủ tướng Diệm cử làm Tư lệnh [[Chiến dịch Hoàng Diệu (1955)|Chiến dịch Hoàng Diệu]], truy kích và tiêu diệt các lực lượng tàn quân Bình Xuyên của tướng [[Bảy Viễn]].
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Ngày 1 tháng 11 năm 1955, ôngDương Văn Minh được tân Quốc trưởng Ngô Đình Diệm thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Đầu năm 1956, sau khi hoàn tất việc dẹp loạn Bình Xuyên, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh [[Chiến dịch Nguyễn Huệ]] rồi tiếp đến Chiến dịch Thoại Ngọc Hầu để bình định miền Tây, đánh dẹp Lực lượng Quân sự Giáogiáo phái [[Phật giáo Hòa Hảo|Hòa Hảo]] của các tướng [[Năm Lửa]] và [[Ba Cụt]]. Ngày 26 tháng 10, ông được Tổng thống Diệm chỉ định làm Tổng Chỉ huy cuộc duyệt binh mừng lễ kỷ niệm Đệ nhất Chu niên ngày Quốc khánh Đệ nhất Cộng hòa trên Đại lộ Trần Hưng Đạo, Sài Gòn. Ngày 8 tháng 12 cuối năm, ông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm.
 
Đầu năm 1957, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân khu Thủ đô. Từ tháng 7 đến tháng 11, ông có 3 lần hướng dẫn phái đoàn Quân sự du hành quan sát tại các Quốc gia [[Nhật Bản]] (12 tháng 7), [[Úc]] (1 tháng 9) và [[Hàn Quốc]]. Đầu tháng 8Cuối năm 1958, bànông giao chức vụ Tư lệnh Quân khu Thủ đô lại cho Đại tá [[Nguyễn Văn Y (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Y]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Y sinh năm 1922 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, chức vụ sau cùng là Tổng giám đốc Tổng nha Cảnh sát Quốc gia, giải ngũ năm 1964. Từ trần tại Hoa Kỳ năm 2012</ref>được đểcử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu Cao cấp ''(khóa 58-2)'' tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leaveworth, [[Kansas]], Hoa Kỳ với thời gian thụ huấn 16 tuần. ĐầuTháng tháng 15 năm 19591958 mãn khóa học về nước, ông đượctiếp giaotục chogiữ chức vụ Tư lệnh tổng quát 3 Quân khu gồm: Quân khu Thủ đô, Quân khu 1 và Quân khu 5 ''(Đệ nhất và Đệ ngũ Quân khu)<ref>Thời điểm này,kiêm Tư lệnh Quân khu Thủ đô là Đại tá [[Nguyễn Văn Y (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Y]], Tư lệnh Đệ nhấtLiên Quân khu là Đại tá [[Nguyễn Văn Là]] nhưng cả 2 đều dưới quyền Tướng [[Dương Văn Minh]], tướng Minh Tư lệnh Đệ ngũ Quân khu tân lập đồng thời kiêm Tổng tư lệnh cả 3 Quân khu, trong đó có Quân khu Thủ đô1Đệ nhất Quân khu.</ref>5.
 
Tuy nhiên, trong những năm sau đó, sự tín nhiệm của ông đối với Tổng thống Ngô Đình Diệm với Dương Văn Minh bị giảm sút. Ông lần lượt được bổ nhiệm vào các chức vụ không có thực quyền. Đầu năm 1960, ông được cử làm Tổng Thư ký Thường trực Bộ Quốc phòng. Qua đầu năm 1961, giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Hành quân tại Bộ Tổng Tham mưu, Phụ tá cho ông là Thiếu tướng [[Lê Văn Kim]]. Giữa năm 1962, ông được cử hướng dẫn Phái đoàn Quân sự du hành quan sát cuộc thao dượt Hải quân Liên phòng Đông Nam Á. Ngày 8 tháng 12, Bộ Tư lệnh Hành quân Bộ Tổng Tham mưu giải tán. Đầu năm 1963, ông được chuyển về [[Dinh Độc Lập|Phủ Tổng thống]] giữ chức vụ Cố vấn Quân sự cho Tổng thống.<ref>Ngay từ năm 1962, do nắm được những bất mãn của tướng Dương Văn Minh đối với Chính phủ Ngô Đình Diệm, phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhiều lần vận động sự ủng hộ của ông thông qua các tiếp xúc bí mật của người em trai là Dương Văn Nhựt, một sĩ quân Quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bí mật trở vào Nam.</ref>
 
===Đảo chính 1963 và những thăng trầm sau đó===
[[Hình: Tuong Duong Van Minh.jpg|180px|nhỏ|trái|Trung tướng Dương Văn Minh, Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng]]
Vốn đã có bất mãn tồn tại, cộng thêm là một tín đồ [[Phật giáo]], ông đã nhiều lần biểu hiện thái độ không hài lòng với [[Biến cố Phật giáo, 1963|những biện pháp trấn áp Phật giáo]] của Chính phủ Ngô Đình Diệm. Trong cuộc đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963, ông đóng vai trò chính với cương vị Chủ tịch [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]], cùng với các tướng [[Trần Văn Đôn]], [[Lê Văn Kim]], [[Mai Hữu Xuân]], [[Đỗ Mậu (Việt Nam Cộng Hòa)|Đỗ Mậu]]...
 
Vốn đã có bất mãn tồn tại, cộng thêm là một tín đồ [[Phật giáo]], Dương Văn Minh nhiều lần biểu hiện thái độ không hài lòng với [[Biến cố Phật giáo, 1963|những biện pháp trấn áp Phật giáo]] của Chính phủ Ngô Đình Diệm. Trong cuộc đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963, ông đóng vai trò chính với cương vị Chủ tịch [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]], cùng với các tướng [[Trần Văn Đôn]], [[Lê Văn Kim]], [[Mai Hữu Xuân]], [[Đỗ Mậu (Việt Nam Cộng Hòa)|Đỗ Mậu]]...
Từ khi hai anh em Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] và Cố vấn [[Ngô Dình Nhu]] bị sát hại (ngày 2/11/1963), ông và các tướng tá đồng sự của không ai công khai thừa nhận mình có tham gia quyết định giết Tổng thống, có thể vì 2 lẽ:
:''-Việc sát hại Nguyên thủ đứng đầu Chính phủ như Tổng thống Diệm là hành động làm phản ở mức cao nhất, điều vượt quá sức tưởng tượng của nhiều quan chức [[Việt Nam Cộng hòa]] thời đó.
:''-Các tướng tá tham gia đảo chánh trong chừng mực nào đó hầu hết đều có mang ơn Tổng thống Diệm trên con đường thăng tiến binh nghiệp của mình, nhưng họ "bất đắc dĩ" phải hạ thủ là để "sát nhất miêu cứu vạn thử" (giết một con mèo để cứu muôn con chuột), và cần phải "nhổ cỏ tận gốc" đề phòng nhóm thân Tổng thống Diệm lưu vong ở nước ngoài sẽ có thể tái tập hợp lực lượng, kết hợp với ngoại quốc hoặc thành phần trong nước để tìm cách phục hồi quyền lực, trả thù nhóm đảo chính.
 
Từ khi hai anh em Diệm-Nhu bị giết chết (ngày 2.11.1963), ông Minh và các tướng tá đồng sự của ông không ai công khai thừa nhận mình có tham gia quyết định giết Tổng thống, có thể vì 2 lẽ:
Tuy nhiên, chỉ 2 tháng sau, tướng [[Nguyễn Khánh]] cầm đầu [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964]] lật đổ Chính quyền Quân sự này và giành quyền cai trị Việt Nam Cộng hòa. Ông bị thất thế về chính trị, mặc dù vẫn được giữ chức vụ [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]].
# Việc giết nguyên thủ đứng đầu chính phủ như ông Diệm là hành động làm phản ở mức cao nhất, điều vượt quá sức tưởng tượng của nhiều quan chức [[Việt Nam Cộng hòa]] thời đó;
# Các tướng tá tham gia đảo chánh trong chừng mực nào đó hầu hết đều có mang ơn ông Diệm trên con đường thăng tiến binh nghiệp của mình, nhưng họ ''bất đắc dĩ'' phải hạ thủ là để “sát nhất miêu cứu vạn thử” (giết một con mèo để cứu muôn con chuột), và cần phải “nhổ cỏ tận gốc” đề phòng nhóm ông Diệm lưu vong nước ngoài sẽ có thể tái tập hợp lực lượng, kết hợp với ngoại quốc hoặc thành phần trong nước để tìm cách phục hồi quyền lực, trả thù nhóm đảo chính.
 
Tuy nhiên, chỉ 2 tháng sau, tướng [[Nguyễn Khánh]] cầm đầu [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964]] lật đổ chính quyền quân sự này và giành quyền cai trị Việt Nam Cộng hòa. Ông bị thất thế về chính trị, mặc dù vẫn được giữ chức vụ [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]].
Ngày 24 tháng 11 năm 1964, ông được Quốc trưởng [[Phan Khắc Sửu]] thăng cấp [[Đại tướng]] (cùng với tướng [[Nguyễn Khánh]]). Tháng 12 năm 1964, ông bị ép đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại [[Thái Lan]]. Ngày 21 tháng năm 1965, ông nhận được quyết định giải ngũ của Hội đồng Quân lực. Tuy nhiên, ông vẫn được giữ làm Đại sứ tại Thái Lan cho đến năm 1968 mới được Tổng thống [[Nguyễn Văn Thiệu]] cho hồi hương.<ref>Năm 1967, tướng Dương Văn Minh làm đơn xin về nước để tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ 1967-1971 nhưng Quốc hội bác đơn vì không hợp lệ.</ref>
 
Ngày 24 tháng 11 năm 1964, Dương Văn Minh được Quốc trưởng [[Phan Khắc Sửu]] thăng cấp [[Đại tướng]] (cùng với [[Nguyễn Khánh]]). Tháng 12, ông bị ép đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại [[Thái Lan]]. Ngày 21 tháng năm 1965, ông nhận được quyết định giải ngũ của Hội đồng Quân lực. Tuy nhiên, ông vẫn được giữ làm Đại sứ tại Thái Lan cho đến năm 1968 mới được Tổng thống [[Nguyễn Văn Thiệu]] cho hồi hương.<ref>Năm 1967, tướng Dương Văn Minh làm đơn xin về nước để tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ 1967-1971 nhưng Quốc hội bác đơn vì không hợp lệ.</ref>
Năm 1971, ông trở lại chính trường để đối đầu với đương kim Tổng thống [[Nguyễn Văn Thiệu]], người được Mỹ ủng hộ, trong cuộc tranh cử Tổng thống. Tuy được nhiều người cho rằng rất có thể ông là lãnh đạo của "[[Thành phần thứ ba|Lực lượng thứ ba]]", có thể đàm phán hòa bình với quân Giải phóng để tránh việc chiến tranh tiếp diễn lâu dài, nhưng nỗ lực của ông đã bị Tổng thống Thiệu cản trở. Cuối cùng, ông đã rút ra khỏi cuộc tranh cử sau khi tuyên bố rằng cuộc bầu cử chỉ là "trò múa rối". Tổng thống Thiệu hiển nhiên tái đắc cử tổng thống năm đó do ông ta là ứng cử viên duy nhất, không phải cạnh tranh với bất kỳ đối thủ nào.
 
Năm 1971, Dương Văn Minh trở lại chính trường để đối đầu với đương kim Tổng thống [[Nguyễn Văn Thiệu]], người được Mỹ ủng hộ, trong cuộc tranh cử Tổng thống. Tuy được nhiều người cho rằng rất có thể ông là lãnh đạo của "[[Thành phần thứ ba|Lực lượng thứ ba]]", có thể đàm phán hòa bình với quân Giải phóng để tránh việc chiến tranh tiếp diễn lâu dài, nhưng nỗ lực của ông đã bị Nguyễn Văn Thiệu cản trở. Cuối cùng, ông đã rút ra khỏi cuộc tranh cử sau khi tuyên bố rằng cuộc bầu cử chỉ là "trò múa rối". Nguyễn Văn Thiệu hiển nhiên đắc cử tổng thống năm đó do ông ta là ứng cử viên duy nhất, không phải cạnh tranh với bất kỳ đối thủ nào.
 
===Tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa===
Với sự sụp đổ nhanh chóng của [[Việt Nam Cộng hòa]] sau khi [[Hoa Kỳ|Mỹ]] rút quân, ông lại trở thành một nhân vật quan trọng cho chức vụ Tổng thống. Sau khi Tổng thống [[Nguyễn Văn Thiệu]], rồi Tổng thống [[Trần Văn Hương]] từ chức, ngày [[28 tháng 4]] năm [[1975]], ôngDương Văn Minh chính thức nhậm chức [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa]].
 
Theo hồi ký các tướng tá của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] như [[Nguyễn Hữu Hạnh]], [[Nguyễn Chánh Thi]], và cựu dân biểu [[Lý Quý Chung]], thì sáng ngày 28 tháng 4, tướng tình báo Pháp [[Francois Vanussème]] đã tới gặp Tổngtổng thống Dương Văn Minh và đề nghị Việt Nam Cộng hòa kêu gọi [[Trung Quốc]] đem quân tấn công vào Việt Nam để cứu [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] đang trong cơn nguy kịch. Một nhân viên ngoại giao Trung Quốc đề nghị Quân lực Việt Nam Cộng hòa hãy cố thủ, án ngữ Vùng 4 Chiến thuật, hứa hẹn [[Trung Quốc]] sẽ đem quân đánh vào biên giới [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] để giải vây. BảnDương thânVăn ôngMinh, vốn đã được Ban Binh vận [[Trung ương Cục miền Nam]] thông qua em trai là [[Dương ThanhVăn Nhựt]] (bí danh Mười Ty, Đại tá Quân Giải phóng Miềnmiền Nam Việt Nam) và gia đình thuyết phục từ trước, đã từ chối và nói:
{{cquote|''Tôi cảm ơn thiện chí của ông, nhưng trong đời tôi, tôi đã từng làm tay sai cho [[Pháp]], rồi tay sai cho [[Hoa Kỳ|Mỹ]], đã quá đủ rồi. Tôi không thể tiếp tục làm tay sai cho [[Trung Quốc]]''.<ref>Nguyễn Hữu Thái. Hồi ức "Dương Văn Minh và tôi" năm 2008.</ref>|}}
 
8h sáng [[ngày 30 tháng 4]], các ông Dương phóVăn Tổng thốngMinh, [[Nguyễn Văn Huyền]] cùng Thủ tướng [[Vũ Văn Mẫu]] quyết định đơn phương tuyên bố bàn giao chính quyền lại cho [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]. Ông Mẫu ngồi soạn lời tuyên bố, mất khoảng một tiếng đồng hồ. Đến 9h, giaoông cho ôngMinh đọc vào máy ghi âm. Trong lúc ôngDương Văn Minh thâu băng lời tuyên bố, Chuẩn tướng [[Nguyễn Hữu Hạnh]] gọi điện cho Tư lệnh Quân đoàn IV là Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] và yêu cầu tướng Nam cố gắng thi hành lệnh Tổngtổng thống sẽ phát trên [[Đài Vô tuyến Việt Nam]]. Tướng[[Nguyễn Hữu Hạnh]] cũng đến Đài phát thanh để ra nhật lệnh cho quân đội và các lực lượng vũ trang buông súng thi hành lệnh của Tổngtổng thống. Tuyên bố của ông Dương Văn Minh, nhật lệnh của tướng[[Nguyễn Hữu Hạnh]] được truyền đi trên [[Đài Vô tuyến Việt Nam]] lúc 9h30:<ref>{{Chú thích web|url=https://tuoitre.vn/but-ky-nguyen-huu-hanh-ky-cuoi-ngay-lich-su-20191001113028232.htm|title=Bút ký Nguyễn Hữu Hạnh - Kỳ cuối: Ngày lịch sử|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref>
{{cquote|''Tôi, Tổng thống Dương Văn Minh. Đường lối, chủ trương của chúng tôi là hòa giải và hòa hợp [[dân tộc]] để cứu sanh mạng [[đồng bào]]. Tôi tin tưởng sâu xa vào sự [[hòa giải]] giữa người [[Việt Nam]] để khỏi phí phạm xương máu người [[Việt Nam]].
 
:''Tôi, Tổng thống Dương Văn Minh. Đường lối, chủ trương của chúng tôi là hòa giải và hòa hợp dân tộc để cứu sinh mạng đồng bào. Tôi tin tưởng sâu xa vào sự hòa giải giữa người [[Việt Nam]] để khỏi phí phạm xương máu người [[Việt Nam]]. Vì lẽ đó, tôi yêu cầu tất cả các anh em chiến sĩ [[Việt Nam Cộng hòa]] hãy bình tĩnh, ngưng nổ súng và ở đâu (thì) ở đó. Chúng tôi cũng yêu cầu anh em chiến sĩ [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] ngưng nổ súng.

''Chúng tôi ở đây chờ gặp [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] để cùng nhau thảo luận về lễ bàn giao chánh quyền trong vòng trật tự, tránh sự đổ máu vô ích của đồng bào.''|||Tuyên bố của Tổng thống Dương Văn Minh
}}
 
11 giờ 30 phút ngày [[30 tháng 4]], Trung úy [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]] [[Bùi Quang Thận]] đã hạ [[Quốc kỳ Việt Nam#Cờ ba sọc|lá cờ Việt Nam Cộng hòa]] trên nóc dinh xuống, kéo [[Quốc kỳ Việt Nam#Cờ Giải phóng|lá cờ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] lên.
[[Tập_tin:30thang4.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:30thang4.jpg|nhỏ|[[Phạm Xuân Thệ]] (phải) đưa Dương Văn Minh và [[Vũ Văn Mẫu]] đến đài phát thanh.]]
Cùng lúc này, Đại úy Trung đoàn phó Trung đoàn 66 [[Phạm Xuân Thệ]] cùng lực lượng đột kích thọc sâu của [[Quân đoàn 2, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 2]] và [[Biệt động Sài Gòn|Biệt động thành Sài Gòn]] tiến vào [[dinh Độc Lập]] bắt ông Dương Văn Minh cùng toàn bộ những nhân vật chủ chốt của Nội các chính quyền Sài Gòn. Dương Văn Minh nói: ''"Tôi chờ các ông tới để bàn giao chính quyền"'', [[Phạm Xuân Thệ]] trả lời: ''"Các ông đã không còn gì để bàn giao. Thay mặt Cách mạng, tôi đề nghị ông ra lệnh đầu hàng vô điều kiện để tránh đổ máu không cần thiết"''. ÔngDương Văn Minh đồng ý.
 
:Khoảng 12 giờ trưa, Đại úy [[Phạm Xuân Thệ]] đưa Tổng thống Dương Văn Minh, Thủ tướng [[Vũ Văn Mẫu]] lên xe Jeep để đến đài phát thanh. Chiếc xe thứ hai chở Trung tá Chính ủy Lữ đoàn Xe tăng 203 [[Bùi Văn Tùng]] cùng hai nhà báo [[Borries Gallasch]] (người Đức, báo ''[[Der Spiegel]]'') và [[Hà Huy Đỉnh]]. Đến đài Phát thanh, tất cả lên phòng ghi âm bé tí xíu rộng khoảng 20 m vuông. Trong lúc đứng đợi, một nhân viên của Đài giật chân dung [[Nguyễn Văn Thiệu]] trên tường, ném qua cửa sổ xuống sân. Không khí căng thẳng thay đổi khi đại uý Thệ thay đổi thái độ, vui vẻ nói<ref name="bbc.com">[https://www.bbc.com/vietnamese/forum-52411039 30/04/1975: Tổng thống Dương Văn Minh nói 'Theo Tây, Mỹ mãi chưa đủ sao giờ lại theo Tàu?]</ref>:
:''Anh Minh, anh yên tâm ! Chúng tôi chiến đấu cho dân tộc, vì vậy chúng tôi buộc phải đánh bại những kẻ cam tâm bán nước. Nhưng bây giờ chúng tôi đã vào đây, không ai làm gì anh đâu và cũng không ai sẽ bắt tội anh.''
 
:Chính uỷ Tùng muốn tướng Minh đọc qua những lời thảo trước khi ghi âm. Song không tìm thấy một chiếc máy ghi âm nào trong Đài Phát thanh do toà nhà vừa trải qua một trận hôi của. Chỉ còn chiếc máy ghi âm nhỏ của báo Spiegel. Việc thu âm tiến hành đến ba lần. Lần thứ nhất ông Minh không đọc tiếp khi đến dòng chữ ''"Tôi, Dương Văn Minh, tổng thống Chính quyền Sài Gòn..."''. Ông chỉ muốn giản lược là " Tướng Minh " và không muốn nhắc đến chức vị Tổng thống mới tiếp nhận được hai ngày. Cuối cùng mọi người nhất trí với với lời văn: ''"Tôi, tướng Dương Văn Minh ra lệnh cho tất cả binh sĩ hạ vũ khí đầu hàng..."''<ref name="bbc.com"/>
 
Tại đài phát thanh, ôngTổng thống Dương Văn Minh thay mặt toàn bộ Nộinội các của Chínhchính quyền Sài Gòn đã đọc tuyên bố đầu hàng vô điều kiện với quân đội cách mạng (tức [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]]). Thay mặt các đơn vị quân Giải phóng đánh chiếm dinh Độc Lập, Trung tá [[Bùi Văn Tùng]] đọc lời tiếp nhận đầu hàng. Chiến tranh kết thúc. Chính Quyền Việt Nam Cộng hòa chính thức [[Việt Nam Cộng hòa#Suy vong|sụp đổ]].
 
===Sau 1975===
Sau ngày [[30 tháng 4]], ôngDương Văn Minh không phải đi cải tạo và sống tại [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] ([[Thành phố Hồ Chí Minh|Tp Hồ Chí Minh]]). Ông còn được mời làm cố vấn cho Chính phủ mới. Có hình ảnh cho thấy ông thường xuyên đi bầu cử như một công dân chế độ mới.
 
Tháng 10 năm [[1981]], Chính quyền [[Việt Nam]] cho phép ôngDương Văn Minh được xuất cảnh sang [[Pháp]] chữa bệnh và đoàn tụ gia đình. Năm [[1988]] ông chuyển sang [[Hoa Kỳ]], sống với vợ chồng người con gái tại [[Pasadena, California|Pasadena]], [[California]] và định cư luôn tại đây.
 
Ngày [[9 tháng 8]] năm [[2001]], ông qua đời tại nơi định cư. Hưởng thọ 85 tuổi.
 
==Huy chương==
* [[Bảo quốc Huân chương]] đệ Nhất đẳng (ân thưởng)
* Nhiều Huy chương quân sự, dân sự của [[Việt Nam Cộng hòa]] và Đồng minh
 
==Nhận xét==
Hàng 229 ⟶ 289:
 
==Gia đình==
*Thân phụ: Cụ Dương Văn Mâu (tức Dương Văn Mau, nguyên danh là Dương Văn Huề), cựu công chức Hànhhành chính, tùng sự tại dinh Phó soái [[Nam Kỳ]], hàm Đốc phủ sứ.
*Thân mẫu: Cụ Phan Xuân Lý
:''(Tướng Dương Văn Minh là con trai trưởng trong gia đình, (''Anh Hai'' theo cách gọi [[Miền Nam (Việt Nam)|miền Nam]]), sau ông còn có 3 em trai và 3 em gái).
*Em trai:
*Bào đệ:<br>-[[Dương Thanh Nhựt]] (tức Dương Văn Nhật), sinh năm 1918. Nguyên là Thiếu tướng [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Nhân dân Việt Nam]], người đã vận động anh mình ''(tướng Minh)'' không bắt tay với [[Trung Quốc]] mà đầu hàng. Mất năm 1999 tại Thành phố Hồ Chí Minh.<br>-[[Dương Thanh Sơn (Đạu tá, Quân lực VNCH)|Dương Thanh Sơn]], sinh năm 1924, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K6. Nguyên Đại tá [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], Trưởng phòng Truyền tin Bộ Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]].
**[[Dương Văn Nhựt]] (tức Dương Văn Nhật), sinh năm [[1918]]. Nguyên là Thiếu tướng [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Nhân dân Việt Nam]], người đã vận động Dương Văn Minh không bắt tay với [[Trung Quốc]] mà đầu hàng. Mất năm [[1999]] tại Thành phố Hồ Chí Minh.
**Dương Thanh Sơn, sinh năm [[1924]], tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K6. Nguyên Đại tá [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], Trưởng phòng Truyền tin Bộ Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]].
*Phu nhân: Bà Trần Thị Lang.
:Ông bà có ba người con: (2 trai, 1 gái):<br>- Trưởng nữ: Dương Thị Xuân Mai (Phu quân: [[Nguyễn Hồng Đài (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Hồng Đài]], sinh năm [[1931]], tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K1. Sau cùng là Đại tá Trưởng khối Kế hoạch của [[Tổng cục Tiếp vận, Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng cục Tiếp vận]]. Hiện cùng gia đình định cư ở [[Hoa Kỳ]]).<br>- Trưởng nam: Dương Minh Đức (định cư ở [[Pháp]]).<br>- Thứ nam: Dương Minh Tâm (định cư ở [[Pháp]]).
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
Hàng 247 ⟶ 309:
{{thời gian sống|1916|2001}}
 
[[Thể loại: Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Đại tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Cựu binh Quân đội Thuộc địa Pháp]]
[[Thể loại: Cựu học sinh Collège Chasseloup-Laubat]]
[[Thể loại: Cựu học sinh Collège de My Tho]]
[[Thể loại: Phật tử Việt Nam]]
[[Thể loại: Người Mỹ Tho]]
[[Thể loại: Người Mỹ gốc Việt]]
[[Thể loại: Thành phần thứ ba trong chiến tranh Việt Nam]]
[[Thể loại: Người họ Dương]]