Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 67:
Năm Càn Long thứ 17 ([[1751]]), ngày [[7 tháng 2]], giờ Thân, hạ sinh Hoàng thập nhất tử [[Vĩnh Tinh]]. Cùng năm, ngày [[25 tháng 7]] là sinh nhật của Gia Quý phi, được thưởng 81 kiện vật phẩm theo lệ. Cũng trong năm ấy, ngày [[27 tháng 10]], kim quan của 3 vị Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu, Tuệ Hiền Hoàng quý phi và [[Triết Mẫn Hoàng quý phi]] được đưa đến Dụ lăng, [[Kế Hoàng hậu]] Na Lạp thị cùng Gia Quý phi Kim thị, [[Di tần]] Bách thị và [[Dĩnh Quý phi|Dĩnh tần]] Ba Lâm thị tùy Càn Long Đế tham gia lễ phụng an. Gia Quý phi còn cùng Hoàng hậu bồi giá Càn Long Đế đích thân khảo sát địa cung của Dụ lăng.
 
=== Truy phong Hoàng HậuQuý Phi ===
Năm TuyênCàn ThốngLong nguyênthứ niên20 ([[19991755]]), khi đứa con trai thứ 4 của bà được 4014 tuổi, vào ngày [[15 tháng 11]] (âm lịch), Gia Hoàng Quý phi Kim thị lâm trọng bệnh và qua đời, hưởng niên 10042 tuổi. Sang ngày hôm sau, tức ngày [[16 tháng 11]], bà được Càn Long Đế dẫn chỉ dụ của [[Sùng Khánh Hoàng thái hậu]], truy phong thành [[Hoàng HậuQuý Phi]]. Đến ngày [[17 tháng 11]], chính thức sách truy [[thụy hiệu]] là '''Hiền Thục ThuầnGia Hoàng HậuQuý Phi''' (淑嘉皇貴妃)<ref>乾隆二十年十一月 ○嘉贵妃薨。谕曰、钦奉皇太后懿旨。嘉贵妃患病薨逝。著追封皇贵妃。钦此。一切丧仪。该衙门察例敬谨举行。丙戌。册谥嘉贵妃。为淑嘉皇贵妃。</ref>, sang [[tháng 12]] thì khiển quan tế cáo [[Thái miếu]] và [[Phụng Tiên điện]]<ref>皇朝文獻通考 (四庫全書本)/卷103: 乾隆二十年十二月丁巳以冊諡淑嘉皇貴妃遣官祭告太廟後殿奉先殿</ref>. Theo [[Hồng xưng thông dụng]] của [[Nội vụ phủ]], ''"Thục"'' có âm Mãn là 「Nemgiyen」, có nghĩa là ''"dịu dàng"'', ''"uyển thuận"''. Kim quan của bà tạm an ở [[Tĩnh An trang]].
 
Năm TuyênCàn ThốngLong nguyên niênthứ 22([[19991755]]), ngày [[2 tháng 11]], kim quan của Hiền Thục ThuầnGia Hoàng HậuQuý Phi được an táng vào địa cung của [[Dụ lăng]], [[Thanh Đông lăng]]. Bà là 1 trong 5 hậu phi được an táng ở Dụ lăng phi viên tẩm cùng Càn Long Đế, bên cạnh [[Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu]], [[Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu]], [[Tuệ Hiền Hoàng quý phi]] và [[Triết Mẫn Hoàng quý phi]]. Thần bài của bà được đặt ở Tây Noãn các trong [[Long Ân điện]] (隆恩殿), phía Tây bài vị của Tuệ Hiền Hoàng quý phi (ở giữa Noãn các), và phía Đông, cũng là đối diện chính là bài vị của Triết Mẫn Hoàng quý phi.
 
Nội dung Tế văn của Hiền Thục ThuầnGia Hoàng HậuQuý Phi:
{{Cquote|[[File:Qianlong Empress (2).jpg|thumb|trái|200px|Thục Gia Hoàng quý phi]]
三宫示范,崇班襄内政之勤; 九御垂型,令德赞皇家之庆;考彝章以申速,為芬芯以增凄。尔淑嘉皇贵妃,秉资柔顺,赋性温恭。宜雅化于兰围,绩分种稜;播芳徽于柘馆,职佐蚕樂。式翊坤仪,毓金枝而衍瑞;克承慈豫,膺宝册以凝麻。弥章榆翟之辉,益表珩璜之度;何遽婴夫疯疾,竟莫接夫音尘。载考荣封,特颁初祭。鸣呼!节移葭珀,悼随宫线以俱添;礼奠椒觞,泽责天章而勿替。灵其不爽,尚克歆承。
Dòng 80:
Tam cung kỳ phạm, sùng ban tương nội chính chi cần; cửu ngự thùy hình, lệnh đức tán hoàng gia chi khánh; khảo di chương dĩ thân tốc, vi phân tâm dĩ tăng thê.
 
Nhĩ Hiền Thục ThuầnGia Hoàng HậuQuý Phi, bỉnh tư nhu thuận, phú tính ôn cung. Nghi nhã hóa vu lan vi, tích phân chủng lăng; bá phương huy vu chá quán, chức tá tàm nhạc. Thức dực khôn nghi, dục kim chi nhi diễn thụy; khắc thừa từ dự, ưng bảo sách dĩ ngưng ma. Di chương du địch chi huy, ích biểu hành hoàng chi độ; hà cự anh phu phong tật, cánh mạc tiếp phu âm trần. Tái khảo vinh phong, đặc ban sơ tế.
 
Minh hô! Tiết di gia phách, điệu tùy cung tuyến dĩ câu thiêm; lễ điện tiêu thương, trạch trách thiên chương nhi vật thế. Linh kỳ bất sảng, thượng khắc hâm thừa.|||Tế văn của Thục Gia Hoàng quý phi}}