Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật Chân khớp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
hjm
Thẻ: Đã bị lùi lại Xóa từ 50% đến 90% nội dung Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:53C7:6E00:C97A:E5D3:3A69:D226 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của JohnsonLee01Bot
Thẻ: Lùi tất cả Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 35:
**†''[[Thelxiope]]''
|name=Động vật Chân khớp|synonyms=Condylipoda <small>Latreille, 1802</small>}}
'''Động vật Chân khớp''' hay '''Động vật Chân đốt''' là những [[động vật không xương sống|động vật không có xương sống]], có một [[bộ xương ngoài]] ([[bộ xương]] vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ, thuộc '''Ngành Chân khớp''' ('''Arthropoda)''' (từ [[tiếng Hy Lạp]] ἄρθρον ''arthron'', "[[khớp]]", và ποδός ''podos'' "[[chân]]", nghĩa là "chân khớp"). Ngành này gồm 4 phân ngành ([[Phân ngành Sáu chân|Hexapoda]], [[Động vật Chân kìm|Chelicerata]], [[Phân ngành Nhiều chân|Myriapoda]] và [[Động vật giáp xác|Crustacea]]) chia thành 15 lớp, và có hơn 1 triệu loài được mô tả, khiến chúng chiếm trên 80% tất cả các sinh vật được tìm thấy, và là một trong hai nhóm động vật thực sự sinh sống được ở môi trường khô – nhóm khác là [[động vật có màng ối]]. Chúng có kích thước từ rất nhỏ như [[sinh vật phù du]] cho đến [[chiều dài]] vài mét.
* I love all those day
 
*when you show me the way
==Miêu tả==
*to trust in my self
===Đa dạng===
*and learn well each day
Ước tính có khoảng 1.170.000 loài động vật chân khớp đã được miêu tả, và chúng chiếm hơn 80% tất cả các loài [[động vật]] còn sống đã được biết đến.<ref>{{Chú thích web |tác giả 1=Anna Thanukos =The Arthropod Story |nhà xuất bản=[[University of California, Berkeley]] |ngày truy cập=ngày 29 tháng 9 năm 2008}}</ref> Một nghiên cứu khác ước tính rằng có khoảng từ 5 đến 10 triệu loài còn tồn tại, bao gồm đã miêu tả và chưa miêu tả.<ref>{{chú thích |last1= Ødegaard |first1= Frode |last2= |first2= |year=2000 |title=How many species of arthropods? Erwin’s estimate revised. |journal=[[Biological Journal of the Linnean Society]] |publisher= |volume=71 |issue= 4|pages=583–597 |url=http://si-pddr.si.edu/dspace/bitstream/10088/1315/1/Odegaard_2000.pdf |doi=Long Ch Cong></ref> Ước tính tổng số loài còn sống là cực kỳ khó khăn do nó thường phụ thuộc vào một loại các giả thiết để mở rộng quy mô tính toán ở từng khu vực đặc biệt nhân lên cho toàn thế giới. Một nghiên cứu năm 1992 ước tính có 500.000 loài động vật và thực vật ở Costa Rica, trong đó có 365.000 loài là động vật chân khớp.
 
Chúng là các sinh vật quan trọng trong các hệ sinh thái biển, nước ngọt, đất liền và trong không khí, và là một trong hai nhóm động vật chính đã thích nghi trong các môi trường khô; nhóm còn lại là [[amniote]], là những loài còn sống là [[bò sát]], [[chim]] và [[Lớp Thú|thú]].<ref name="RuppertFoxBarnes2004P518">[[#refRuppert|Ruppert, Fox & Barnes (2004)]], các trang 518–522</ref> Một phân nhóm động vật chân khớp là [[côn trùng]], đây là nhóm có nhiều loài nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn và nước ngọt.<ref name="Thompson1994CoevolutionaryProcess">{{Chú thích sách |author=Thompson, J. N. |title=The Coevolutionary Process |publisher=[[University of Chicago Press]] |year=1994 |isbn=0226797600 |page=9 |url=http://books.google.com/?id=AyXPQzEwqPIC&pg=PA9&lpg=PA9&dq=arthropod+species+number}}</ref> Loài côn trùng nhẹ nhất có khối lượng nhỏ hơn 25 microgram,<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize" /> trong khi loài nặng nhất hơn 70 gram.<ref>{{Chú thích web |url=http://entnemdept.ufl.edu/walker/ufbir/chapters/chapter_30.shtml |work=Book of Insect Records |tiêu đề=Largest |họ 1=Williams |tên 1=D.M. |ngày tháng=ngày 21 tháng 4 năm 2001 |nhà xuất bản=[[University of Florida]] |ngày truy cập=ngày 10 tháng 6 năm 2009}}</ref> Một số loài giáp xác thì có kích thước lớn hơn nhiều; như chân của các loài [[cua nhện Nhật Bản]] có thể dài đến 4 mét.<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize">{{chú thích |author=Schmidt-Nielsen, K. |title=Scaling: Why is Animal Size So Important? |publisher=[[Cambridge University Press]] |year=1984 |isbn=0521319870 |pages=42–55 |url=http://books.google.com/?id=8WkjD3L_avQC&pg=PA53&dq=arthropod+size+range |chapter=The strength of bones and skeletons}}</ref>
 
==Tiến hóa==
===Di chỉ hóa thạch===
[[Hình:Marrella.jpg| thumb |trái|120px|''[[Marrella]]'', một trong những động vật chân khớp khó hiểu từ [[Burgess Shale]].]]
Người ta cho rằng các động vật [[Ediacaran]] ''[[Parvancorina]]'' và ''[[Spriggina]]'' cách đây khoảng 555 triệu năm là các động vật chân khớp.<ref>{{chú thích |author = Glaessner, M. F. |year=1958 |title = New fossils from the base of the Cambrian in South Australia |journal=[[Transactions of the Royal Society of South Australia]] |volume=81 |pages=185–188 |url = http://www.samuseum.sa.gov.au/Journals/TRSSA/TRSSA_V081/TRSSA_V081_p185p188.pdf |format=PDF}}</ref><ref>{{chú thích| first1 = J. P. |last1 = Lin |coauthors = Gon, S.M.; Gehling, J.G.; Babcock, L.E.; Zhao, Y.L.; Zhang, X.L.; Hu, S.X.; Yuan, J.L.; Yu, M.Y.; Peng, J. |title = A ''Parvancorina''-like arthropod from the Cambrian of South China |journal = [[Historical Biology]] |volume = 18 |issue = 1 |pages = 33–45 |year = 2006 |doi = 10.1080/08912960500508689}}</ref><ref>{{chú thích |author=McMenamin, M.A.S |title=''Spriggina'' is a trilobitoid ecdysozoan |journal=[[Abstracts with Programs]] |volume=35 |issue=6 |pages=105 |year=2003 |url=http://gsa.confex.com/gsa/2003AM/finalprogram/abstract_62056.htm |format=abstract
| publisher=Geological Society of America
}}</ref> Các động vật chân khớp nhỏ có vỏ sống như động vật hai mảnh vỏ đã được tìm thấy trong các lớp hóa thạch đầu kỷ Cambri từ 542 đến 540 triệu năm ở Trung Quốc.<ref name="Braun2007">{{chú thích |author=Braun, A., J. Chen, D. Waloszek and A. Maas |year=2007 |title=First Early Cambrian Radiolaria |publisher=Geological Society, Luân Đôn |journal=Special Publications |volume=286 |pages=143–149 |issn=10.1144/SP286.10 |url=http://biosys-serv.biologie.uni-ulm.de/Downloadfolder/PDFs%20Team/2007b_Braun_etal.pdf |format=PDF |doi=10.1144/SP286.10}}</ref><ref>{{chú thích |last=Yuan |first=X. |coauthors=Xiao, S., Parsley, R.L., Zhou, C., Chen, Z. and Hu, J. |month=April |year=2002 |title=Towering sponges in an Early Cambrian Lagerstätte: Disparity between nonbilaterian and bilaterian epifaunal tierers at the Neoproterozoic-Cambrian transition |journal=[[Geology(journal)|Geology]] |volume=30 |issue=4 |pages=363–366 |doi=10.1130/0091-7613(2002)030<0363:TSIAEC>2.0.CO;2 |issn=0091-7613}}</ref> Các hóa thạch [[bọ ba thùy]] tuổi Cambri sớm nhất là 530 triệu năm, nhưng lớp này đã từng khác đa dạng và phân bố toàn cầu.<ref name="Lieberman1999Trilobites">{{chú thích |author=Lieberman, B. S. |title =Testing the Darwinian legacy of the Cambrian radiation using trilobite phylogeny and biogeography |journal=[[Journal of Paleontology]] |volume =73 |issue =2 |date = ngày 1 tháng 3 năm 1999 |url=http://jpaleontol.geoscienceworld.org/cgi/content/abstract/73/2/176 |pages =176}}</ref> Các cuộc kiểm tra lại các hóa thạch trong đá phiến sét Burgess thập niên 1970 có tuổi 505 triệu năm đã xác định có một số loài động vật chân đốt, một số loài trong có không thể xếp vào bất kỳ nhóm nào đã từng được nhận dạng, và do đó đã nổ ra các cuộc tranh luận về [[sự bùng nổ kỷ Cambri]].<ref name="Whittington1979Lawn">Whittington, H. B. (1979). Early arthropods, their appendages and relationships. In M. R. House (Ed.), The origin of major invertebrate groups (các trang 253–268). The Systematics Association Special Volume, 12. Luân Đôn: Academic Press.</ref><ref name="Whittington1985BurgessShale">{{chú thích |title=The Burgess Shale |author=Whittington, H.B. |authorlink=Harry Whittington |coauthors=Geological Survey of Canada |year=1985 |publisher=Yale University Press |isbn=0660119013 |oclc=15630217}}</ref><ref name="WonderfulLife">[[#refGould|Gould (1990)]]</ref> Hóa thạch của ''[[Marrella]]'' trong đá phiến sét Burgess Shale đã cung cấp bằng chứng rõ ràng sớm nhất về sự [[lột xác]].<ref>{{chú thích |last=García-Bellido |first=D. C. |coauthors=Collins, D. H. |month=May |year=2004 |title=Moulting arthropod caught in the act |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=429 |pages=40 |doi=10.1038/429040a |pmid=15129272 |issue=6987}}</ref>
 
Các hóa thạch [[giáp xác]] sớm nhất có tuổi khoảng 514 triệu năm trong [[kỷ Cambri]],<ref>{{chú thích |author=Budd, G. E., Butterfield, N. J., and Jensen, S. |title=Crustaceans and the "Cambrian Explosion″ |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=December 2001 |volume=294 |issue=5549 |page=2047 |doi=10.1126/science.294.5549.2047a |pmid=11739918}}</ref> và [[tôm]] hóa thạch có tuổi khoảng 500 triệu năm.<ref>{{chú thích |author=Callaway, E. |title=Fossilised shrimp show earliest group behaviour |publisher=[[New Scientist]] |date=ngày 9 tháng 10 năm 2008 |url=http://www.newscientist.com/channel/life/dn14903-fossilised-shrimp-show-earliest-group-behaviour.html?feedId=online-news_rss20 |accessdate=ngày 21 tháng 10 năm 2008}}</ref> Hóa thạch giáp xác thường được tìm thấy từ [[kỷ Ordovic]] trở về sau.<ref>{{chú thích
| author=Zhang, X.-G., Siveter, D. J., Waloszek, D., and Maas, A. |title=An epipodite-bearing crown-group crustacean from the Lower Cambrian |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |date=October 2007 |volume=449 |issue=7162 |pages=595–598 |doi=10.1038/nature06138 |pmid=17914395}}</ref> Chúng hầu hết sống hoàn toàn trong nước, có thể do chúng chưa bao giờ phát triển các [[hệ bài tiết]] để bảo tồn nước.<ref name="RuppertFoxBarnes2004P529To530">[[#refRuppert|Ruppert, Fox & Barnes (2004)]], các trang 529–530</ref>
==Phân loại==
<div style="float:right; width:28em; border:solid 1px silver; padding:2px; margin:2px; font-size:80%;">
<div style="width:auto; border:solid 1px silver; padding:5px">{{clade|
|label1=Euarthropoda
|1={{clade
|1=[[Chelicerata]]
|2=[[Myriapoda]]
|label3=[[Pancrustacea]]
|3={{clade
|label1=
|1={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Cirripedia]]</span>
|2={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Remipedia]]</span>
|2=[[Collembola]]
}}
}}
|label2=
|2={{clade
|label1=
|1={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Branchiopoda]]</span>
|2=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Cephalocarida]]</span>
|3=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Lớp Giáp mềm|Malacostraca]]</span>
}}
|2=[[Côn trùng|Insecta]]
}}
}}
}}
}}
</div>Các quan hệ phát sinh loài của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại, từ các chuỗi [[ti thể DNA]].<ref name="Hassanin">{{chú thích tạp chí |author=Alexandre Hassanin |title=Phylogeny of Arthropoda inferred from mitochondrial sequences: Strategies for limiting the misleading effects of multiple changes in pattern and rates of substitution |year=2006 |journal=[[Molecular Phylogenetics and Evolution]] |volume=38 |pages=100–116 |doi=10.1016/j.ympev.2005.09.012|url=http://www.csulb.edu/~dlunderw/entomology/Arthropodphylogeny2006.pdf |pmid=16290034 |issue=1}}</ref> Phân loại cấp cao hơn là các phần của phân ngành [[giáp xác]].</div>
Ngàng Arthropoda được phân thành 5 phân ngành, một trong số đó (Trilobitomorpha) đã bị tuyệt chủng:<ref>{{ITIS |id=82696 |taxon=Arthropoda |accessdate=ngày 15 tháng 8 năm 2006}}</ref>
# '''[[Bọ ba thùy|Trilobitomorpha]]''' (Bọ ba thùy) là một nhóm động vật biển có số loài rất lớn trước đây đã biến mất trong [[sự kiện tuyệt chủng Permi-Trias]], mặc dù chúng suy giảm trước khi bị tiêu diệt, giảm xuống còn một bộ trong [[Sự kiện tuyệt chủng Devon muộn|sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon]].
# '''[[Động vật Chân kìm|Chelicerata]]''' (Chân Kìm) bao gồm [[nhện]], [[Rận mu|rận]], [[bọ cạp]] và các họ hàng của chúng. Chúng có đặc trưng bởi sự hiện diện của chelicerae, nằm chỉ bên trên hoặc trước miệng.
# '''[[Phân ngành Nhiều chân|Myriapoda]]''' (Nhiều chân) bao gồm [[cuốn chiếu]], [[rết]], và các họ hàng của chúng và có nhiều khớp, mỗi khớp có một hoặc hai cặp chân.
# '''[[Phân ngành Sáu chân|Hexapoda]]''' (Sáu chân) bao gồm các loài côn trùng và có 3 bộ nhỏ bao gồm các loài giống như côn trùng với sáu chân ở ngực. Chúng đôi khi được gộp với myriapod, tạo thành nhóm [[Uniramia]], tuy nhiên các bằng chứng gene cho thấy chúng có quan hệ gần gũi với lớp Sáu chân và Giáp xác.
# '''[[Động vật giáp xác|Crustacea]]''' (Giáp xác) là nhóm động vật sống dưới nước nguyên thủy và đặc trưng bởi [[biramous]] phụ. Chúng bao gồm [[Tôm hùm đất (định hướng)|tôm hùm]], [[Phân thứ bộ Cua|cua]], [[tôm nước ngọt]], [[tôm]] và một số loài khác.
 
Bên cạnh các nhóm chính này, cũng còn một số nhóm hóa thạch, hầu hết từ đầu [[kỷ Cambri]], chúng rất khó phân loại, hoặc vào nhóm thiếu quan hệ rõ ràng với các nhóm chính hoặc có quan hệ rõ ràng với nhiều nhóm chính. ''[[Marrella]]'' là nhóm đầu tiên được nhận dạng có sự khác biệt rõ ràng với các nhóm nổi tiếng.<ref name="Whittington1971Marrella">{{chú thích |last=Whittington |first=H. B. |title=Redescription of ''Marrella splendens'' (Trilobitoidea) from the Burgess Shale, Middle Cambrian, British Columbia |journal=[[Geological Survey of Canada Bulletin]] |volume=209 |pages=1–24 |year=1971}} Summarised in [[#refGould|Gould (1990)]], các trang 107–121.</ref>
 
[[Phát sinh loài]] của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại là một lĩnh vực đang được quan tâm và có nhiều tranh cãi.<ref>{{chú thích tạp chí |last=Carapelli |first=Antonio |coauthors=Pietro Liò, Francesco Nardi, Elizabeth van der Wath and Francesco Frati |date=ngày 16 tháng 8 năm 2007 |title=Phylogenetic analysis of mitochondrial protein coding genes confirms the reciprocal paraphyly of Hexapoda and Crustacea |journal=[[BMC Evolutionary Biology]] |volume=7 |issue=Suppl 2 |doi=10.1186/1471-2148-7-S2-S8 |url=http://www.biomedcentral.com/1471-2148/7/S2/S8 |pmid=17767736 |pages=S8 |pmc=1963475}}</ref> Các nghiên cứu gần đây nhất có khuynh hướng rằng giáp xác là [[cận ngành]] với các nhóm sáu chân khác được lồng trong nó. [[Myriapoda]] được nhóm cùng với [[Chelicerata]] trong một số nghiên cứu gần đây (tạo thành [[Myriochelata]]),<ref name="Hassanin" /><ref>{{chú thích |title=The position of crustaceans within Arthropoda – Evidence from nine molecular loci and morphology |author=Giribet, G., S. Richter, G. D. Edgecombe & W. C. Wheeler |year=2005 |journal=[[Crustacean Issues]] |volume=16 |pages=307–352 |url=http://www.amonline.net.au/palaeontology/pdf/giribet-etal2005.pdf |format=PDF}}</ref> và với [[Pancrustacea]] trong các nghiên cứu khác (tạo thành [[Mandibulata]]).<ref>{{chú thích|author=Regier ''et al.'' |year=2010|journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=463|pages=1079–1084|title=Arthropod relationships revealed by phylogenomic analysis of nuclear protein-coding sequences |doi=10.1038/nature08742|pmid=20147900|last2=Shultz|first2=J. W. |last3=Zwick|first3=A. |last4=Hussey|first4=A. |last5=Ball|first5=B. |last6=Wetzer|first6=R. |last7=Martin|first7=J. W. |last8=Cunningham|first8=C. W. |issue=7284}}</ref> Việc xếp các bọ ba thùy tuyệt chủng cũng là chủ đề tranh cãi.<ref name="Jenner2006ChallengingReceivedWisdoms">{{chú thích |author=Jenner, R. A. |title=Challenging received wisdoms: Some contributions of the new microscopy to the new animal phylogeny |journal=[[Integrative and Comparative Biology]] |volume=46 |issue=2 |year=2006 |pages=93–103 |doi=10.1093/icb/icj014 |pmid=21672726}}</ref>
 
Vì mã quốc tế về danh mục động vật học công nhận không có sự ưu tiên trên cấp họ, một số cấp phân loại cao hơn có thể được xem xét theo nhiều tên gọi khác nhau.<ref name="Campbell">{{chú thích |url=http://www.peripatus.gen.nz/Taxa/Arthropoda/Index.html |author=Campbell, Reece & Mitchell |title=Arthropoda |date=ngày 30 tháng 7 năm 2006}}</ref>
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
==Tham khảo==
{{Arthropoda}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{các chủ đề|Sinh học}}
{{Chủ đề|Thiên nhiên}}
{{Wikibooks|Dichotomous Key|Arthropoda}}
* {{wikispecies-inline|Arthropoda}}
* {{Commonscat-inline|Arthropoda}}
* [http://entomology.ifas.ufl.edu/fasulo/vector/chapter_07.htm Venomous Arthropods] chapter in [[United States Environmental Protection Agency]] và [[University of Florida]]/[[Institute of Food and Agricultural Sciences]] National Public Health Pesticide Applicator Training Manual
* [http://www.insectlifeforms.com/Phylums488/JOINTED_LEGGED_ANIMALS_ARTHROPODA_6050_488.aspx Arthropods - Arthropoda] Insect Life Forms
 
[[Thể loại:Ngành Chân đốt| ]]