Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh tế Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Đã lùi lại sửa đổi 64079593 của Nunt123 (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 229:
===Địa lý kinh tế===
{{Chính|Các vùng kinh tế - xã hội Việt Nam|Các vùng công nghiệp Việt Nam|Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ|Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ|Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam|Khu kinh tế ở Việt Nam}}
 
:''Xem thêm: [[Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025]]
Các bộ, ngành của Việt Nam hiện thường chia toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thành 7 vùng địa-kinh tế, đó là: [[Vùng Tây Bắc (Việt Nam)|Tây Bắc Bộ]], [[Vùng Đông Bắc (Việt Nam)|Đông Bắc Bộ]], [[đồng bằng sông Hồng]], [[Bắc Trung Bộ (Việt Nam)|Bắc Trung Bộ]], [[Duyên hải Nam Trung Bộ|Nam Trung Bộ]] và [[Tây Nguyên]], [[Đông Nam Bộ (Việt Nam)|Đông Nam Bộ]], [[đồng bằng sông Cửu Long]]. Ngoài ra, cũng còn nhiều cách phân vùng kinh tế khác được áp dụng. Ở 3 miền của đất nước có 4 vùng kinh tế trọng điểm<ref>[[Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long]] mới chỉ trên đề án nhưng đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.</ref> làm đầu tàu cho phát triển kinh tế của cả nước và vùng miền. Ở ven biển, có 20 [[khu kinh tế (Việt Nam)|khu kinh tế]]<ref>Mặc dù theo kế hoạch đến năm 2020 mới có 15 khu kinh tế ven biển.</ref> với những ưu đãi riêng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước và làm động lực cho phát triển kinh tế của các vùng. Ngoài ra, dọc biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia có hơn 30 [[khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam|khu kinh tế cửa khẩu]], trong đó có 9 [[khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam|khu kinh tế cửa khẩu]] được ưu tiên phát triển (Móng Cái, Lạng Sơn-Đồng Đăng, Lào Cai, Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y, Mộc Bài, An Giang, Đồng Tháp).
 
Dòng 305:
Theo đánh giá tại các [[Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025|Đại hội Đảng cấp tỉnh 2020]] (ước tính đến hết nhiệm kỳ), xếp đầu về GRDP / người là [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] GRDP bình quân đầu người đạt 6.903 USD cao nhất cả nước, nhưng không có báo cáo tính cả dầu khí (nếu tính có thể thấp hơn ?), xếp tiếp theo là [[Quảng Ninh]] hơn 6.700 USD /người, [[Bình Dương]] 155,7 triệu đồng / người tức khoảng 6.600 USD (?), [[TP.HCM]] 6.328 USD/người, [[Bắc Ninh]] 5.900 USD/người, [[Hải Phòng]] 5.863 USD / người, [[Hà Nội]] 5.420 USD / người, [[Đồng Nai]] 5.300 USD / người, [[Vĩnh Phúc]] 105 triệu đồng/người (4.530 USD/ người ?), [[Cần Thơ]] 97,2 triệu đồng (4.186 USD / người ?), [[Thái Nguyên]] 90 triệu đồng (3.884 USD / người ?), [[Đà Nẵng]] 3.693 USD / người, [[Hưng Yên]] 79,57 triệu đồng / người (3.428 USD / người ?) [[Long An]] 77 triệu đồng / người (3.322 USD / người ?), [[Lào Cai]] 76,3 triệu / người (3285 USD/ người ?), [[Khánh Hòa]] 73,31 triệu đồng / người (3.150 USD / người ?), [[Tây Ninh]] 3.135 USD/ người, [[Quảng Nam]] 72,4 triệu đồng / người (3.110 USD/người ?), [[Hải Dương]] 68,9 triệu đồng / người (3.020 USD / người)... thấp nhất là [[Bắc Kạn]] 40 triệu đồng / người (1725 USD / người ?), [[Điện Biên]] hơn 38 triệu đồng/người (1.640 USD/ người), [[Cao Bằng]] 37,2 triệu đồng/người (1.600 USD/ người), [[Hà Giang]] 30 triệu đồng / người (1.300 USD / người ?). Các số liệu này không phản ánh chính xác mức sống nhưng là cơ sở để so sánh sự phát triển của mỗi địa phương.
 
Các tỉnh thành tăng trưởng cao nhất nhiệm kỳ 2015-2020: [[Hải Phòng]] (14,02%/năm), [[Bắc Giang]] (14%/năm), [[Thanh Hóa]] (12,1%/năm), [[Trà Vinh]] (11,95%), [[Lai Châu]] (11,55%/năm), [[Thái Nguyên]] (11,1%/năm), [[Quảng Ninh]] (10,7%), [[Ninh Thuận]] (10,2%/năm), [[Cao Bằng]] (10,2%/năm), [[Hà Nam]] (10,1%/năm), [[Quảng Nam]] 9,53%/năm, [[Bình Dương]] (9,35%/năm), [[Kon Tum]] 9,13%/năm, [[Long An]] 9,11%/năm, [[Lào Cai]] 9,08%... Thấp nhất là [[Vĩnh Long]] 4,9%, [[Quảng Ngãi]] 4,83%, [[Đà Nẵng]] 4%/năm. Đóng góp nhiều nhất cho GDP cả nước là [[TP.HCM]] hơn 22,2% cả nước, [[Hà Nội]] hơn 16% GDP cả nước, [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] xếp ba. Đặt chỉ tiêu tăng trưởng cao nhất nhiệm kỳ tiếp theo là [[Hải Phòng]] tối thiểu 14,5%/năm, [[Bắc Giang]] 14 - 15% / năm. Chỉ tiêu GRDP/người cao nhất đến 2025 là [[Hải Phòng]] là 11.800 USD, [[Bà Rịa - Vũng Tàu]] 10.370 USD, [[Quảng Ninh]] trên 10.000 USD, [[Bình Dương]] 210 - 215 triệu đồng (trên 9.200 USD ?),...
 
:''Xem thêm: [[Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025]]
=== Kinh tế vĩ mô – tài chính ===
[[Hình:VN GDP relative to South Korea.jpg|nhỏ|300px|GDP Việt Nam tính theo phần trăm của Hàn Quốc]]