Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Du”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Tai2005 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Thẻ: Lùi tất cả
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 41:
==Tiểu sử==
===Gia thế===
Theo một bản gia phả của dòng họ Nguyễn ở huyện Nghi Xuân, Nguyễn Du sinh ngày [[23 tháng 11]] năm [[Ất Dậu]] (tức ngày [[3 tháng 1]] năm [[1766]] theo [[lịch Gregory]]; một số tài liệu ghi 1765<ref group="ghi chú">Do chỉ ghi năm, không ghi rõ ngày thì phần lớn thời gian năm [[Ất Dậu]] tương ứng với năm 1765. Nếu lấy ngày theo gia phả này là 23 tháng 11 năm Ất Dậu thì chuyển đổi sang lịch Gregory phải là ngày 3 tháng 1 năm 1766.</ref>) tại làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
 
Cha của Nguyễn Du là [[Nguyễn Nghiễm]] ([[1708]] - [[1775]]), sinh ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, tên tự ''Hy Tư'', hiệu ''Nghị'' ''Hiên'', có biệt hiệu là ''Hồng Ngự cư sĩ'' đậu Nhị giáp [[tiến sĩ]], làm quan đến chức Đại tư đồ (Tể tướng), tước Xuân Quận công. Mẹ là bà Trần Thị Tần<ref>Theo "Tuyển tập Trương Chính" Nhà xuất bản Văn học 1997. Bà Tần là vợ trắc thất hàng thứ ba, bà sinh ngày mồng 6 tháng 7 năm Canh Thân, niên hiệu Cảnh Hưng. Bà lấy chồng năm 16 tuổi, năm 17 tuổi bà sinh con đầu lòng là Nguyễn Trụ (1757), sau bà còn có năm bà khác nữa</ref> (24 tháng 8 năm 1740 - 27 tháng 8 năm 1778), con gái một người làm chức câu kế. Bà Tần quê ở làng Hoa Thiều, xã Minh Đạo, huyện Tiên Du (Đông Ngàn), xứ [[Kinh Bắc]], nay thuộc tỉnh [[Bắc Ninh]]. Bà Tần là vợ thứ ba của [[Nguyễn Nghiễm]] (kém chồng 32 tuổi sinh được năm con, bốn trai và một gái).<ref>''Từ điển văn học'' (bộ mới), tr. 1120.)</ref><ref>Nguyễn Du về tác gia và tác phẩm, nxb Giáo dục, 2002, tr 27</ref>