Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Liêu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android |
|||
Dòng 16:
|colspan=3 align="center"|<font size="+1" font color="#ff00ff">■</font> Cương vực triều Liêu năm [[1111]].
|}
'''Nhà Liêu''' hay '''
Ngày [[27 tháng 2]] năm 907, thủ lĩnh tộc Khiết Đan là [[Gia Luật A Bảo Cơ]] xưng là "Thiên hoàng đế", đến ngày [[17 tháng 3]] năm 916 thì Gia Luật A Bảo Cơ đăng cơ, xưng là "Đại Thánh Đại Minh Thiên hoàng đế", quốc hiệu là "Khiết Đan". Năm 918, Gia Luật A Bảo Cơ định đô tại phủ Lâm Hoàng (nay là Nam Ba La thành, [[Baarin Tả|Ba Lâm Tả]], [[Xích Phong]], [[Nội Mông]]). Năm 947, [[Gia Luật Đức Quang]] nam hạ [[Trung Nguyên]], diệt triều [[Hậu Tấn]], sau đó cải quốc hiệu thành "Đại Liêu",{{NoteTag|Lần đầu tiên Khiết Đan cải quốc hiệu thành "Liêu" được các sử sách ghi chép không thống nhất. [[Tân Ngũ Đại sử]], Tứ Di phụ lục" thì viết là năm Thiên Hiển thứ 11 ([[936]]); "[[Tư trị thông giám]]" quyển 281 thì viết là vào năm Thiên Phúc thứ 2 (937), "Khiết Đan Quốc chí" cũng viết ghi vậy; "Đông đô sự lược" quyển 123 thì viết là vào năm Thiên Phúc thứ 3 ([[938]]); [[Liêu sử]], Thái Tông kỷ thì ghi cải năm Đại Đồng thứ nhất ([[947]]).}} năm [[983]] thời [[Liêu Thánh Tông]] thì đổi quốc hiệu thành "Khiết Đan", năm [[1066]] thời [[Liêu Đạo Tông]] thì đổi về thành "Đại Liêu",{{r|契丹史略|page=225}} đến [[25 tháng 3]] năm 1125 thì bị [[nhà Kim|Kim]] tiêu diệt. Sau khi triều Liêu diệt vong, [[Gia Luật Đại Thạch]] kéo các thuộc hạ còn lại dời về phía tây, đến lưu vực [[sông Chuy]] ở miền bắc [[Kyrgyzstan]] và miền nam [[Kazakhstan]], lập ra [[Tây Liêu]] vào năm [[1132]]. Năm [[1211]], Tây Liêu bị [[Khuất Xuất Luật]] soán vị, cuối cùng bị [[đế quốc Mông Cổ]] tiêu diệt vào năm 1218.
|