Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tây Song Bản Nạp”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bổ Sung |
|||
Dòng 150:
'''Tây Song Bản Nạp''' là [[phiên âm Hán-Việt|âm Hán Việt]] ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Hán]]: 西双版纳, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Xīshuāngbǎnnà'') có gốc [[tiếng Thái]] là สิบสองบ้านนา, /sípsɔ́ngbǎnnǎ/ tức '''Xip Xoong Bản Na''' và hay được dịch sang [[tiếng Anh]] là '''Sipsawngpanna''' hay '''Sipsongpanna'''.
Tên gọi của nó trong tiếng Thái có nghĩa là "Bản làng mười hai cánh đồng lúa"<ref>[http://www.chinatravel.net/Xishuangbanna-guide/introduction/25.html Xishuangbanna]</ref>.
Năm 1582, quan tuyên úy Mãnh Lặc sáp nhật trên 30 mãnh thành 12 bản nạp, bao gồm: Cảnh Hồng, Mãnh Già, Mãnh Cổn, Mãnh Hải, Cảnh Lạc, Mãnh Lạp/Tịch, Mãnh Ngận, Mãnh Lạp, Mãnh Phủng, Mãnh Ô, Cảnh Đổng, Mãnh Long. Do đó mà có tên gọi Tây Song Bản Nạp.
|